Quy định về tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ

Quy định về tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ

Nhân viên lao động (NLĐ) thường có quyền hưởng tiền phép năm chưa nghỉ theo chế độ lao động. Tuy nhiên, có nhiều người vẫn gặp khó khăn trong việc tính toán và hiểu rõ về cách tính tiền phép năm chưa nghỉ của mình. Điều này gây ra sự bất tiện và bối rối cho cả NLĐ và nhà tuyển dụng.

Các vấn đề thường gặp liên quan đến việc tính toán tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ bao gồm việc hiểu rõ các quy định, chế độ, và các yếu tố được tính đến trong quá trình tính toán. Một số NLĐ có thể gặp khó khăn trong việc xác định số ngày phép đã sử dụng và cách tính toán số tiền tương ứng.

Để giải quyết vấn đề này, thông tin về cách tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ sẽ được trình bày chi tiết và dễ hiểu. Bài viết sẽ trình bày về các quy định và chế độ liên quan đến tính toán tiền phép năm chưa nghỉ, bao gồm các yếu tố như số ngày phép, mức lương được hưởng, và các trường hợp đặc biệt. Các ví dụ và hướng dẫn cụ thể sẽ giúp NLĐ và nhà tuyển dụng hiểu rõ và áp dụng đúng quy định.

Trong phần mở bài, bài viết sẽ giới thiệu vấn đề cần giải quyết và tạo ra sự nhận thức về tầm quan trọng của việc hiểu và áp dụng đúng quy định về tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ.

Quy định về tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ

I. NGÀY NGHỈ, CHẾ ĐỘ NGHỈ PHÉP NĂM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ngày nghỉ phép, còn được gọi là ngày nghỉ hằng năm, là một quyền lợi quan trọng mà người lao động được hưởng trong quá trình làm việc tại một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Điều này được quy định rõ trong Bộ Luật Lao động 2019.

Theo quy định tại Điều 113 và 114 của Bộ Luật Lao động 2019, số ngày nghỉ phép mà người lao động được hưởng phụ thuộc vào điều kiện làm việc và thời gian làm việc trong năm.

  • Người lao động làm việc đủ 12 tháng trong năm sẽ được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động:
    • 12 ngày nghỉ phép cho người làm việc trong điều kiện bình thường.
    • 14 ngày nghỉ phép cho người lao động chưa thành niên, người khuyết tật, người làm công việc độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc.
    • 16 ngày nghỉ phép cho người làm công việc độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc.
  • Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng trong năm sẽ được tính số ngày nghỉ phép theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
  • Đối với người lao động đi bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày, từ ngày thứ 3 trở đi, sẽ được tính thêm thời gian đi đường vào ngày nghỉ hằng năm, nhưng chỉ được tính một lần nghỉ trong năm.
  • Người lao động làm việc đủ 5 năm cho một tổ chức hoặc doanh nghiệp sẽ được tăng thêm 1 ngày nghỉ phép tương ứng.

Qua các quy định trên, người lao động và nhà tuyển dụng có thể nắm rõ chế độ và quy định về ngày nghỉ phép, đảm bảo quyền lợi và tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình làm việc.

II. TIỀN LƯƠNG NHỮNG NGÀY PHÉP CHƯA NGHỈ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Quy định về tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ

1. Quy định thanh toán tiền lương những ngày phép chưa nghỉ của người lao động

➤ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, khi người lao động nghỉ việc hoặc mất việc làm, hai bên phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn 14 ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Các trường hợp kéo dài bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm; thay đổi cơ cấu, công nghệ của người sử dụng lao động; người sử dụng lao động không phải là cá nhân giải thể; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

➤ Đối với người lao động đang làm việc và chưa nghỉ việc theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, không có quy định về thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ hết.

2. Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần tiền lương những ngày phép chưa nghỉ của NLĐ

Quy định về tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT/BTC, Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC và Điều 113 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có các quy định sau:

  • Đối với người lao động đã nghỉ việc hoặc mất việc làm, phần tiền lương chi trả cho những ngày phép chưa nghỉ hết được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Đối với người lao động đang làm việc tại công ty, phần tiền lương chi trả cho những ngày phép chưa nghỉ hết không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, nếu người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ hết trong lợi ích của người lao động và được quy định trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính… thì chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (theo Công văn 514/ATLĐ-CSBHLĐ ngày 22/10/2021 của Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội).

3. Cách hạch toán chi phí phát sinh phần tiền lương những ngày phép chưa nghỉ của NLĐ

Trường hợp 1: Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, hàng tháng, kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất như sau:

➥ Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho nhân viên:

  • Nếu số phải trả lớn hơn số đã trích trước: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; Có TK 335 – Số đã trích trước; Có TK 334 – Tổng lương nghỉ phép phải trả.
  • Nếu số phải trả nhỏ hơn số đã trích trước: Nợ TK 335 – Số đã trích trước; Có TK 334 – Tổng lương nghỉ phép phải trả; Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Trường hợp 2: Tính lương nghỉ phép phải trả cuối năm

  • Kế toán tính số ngày phép thực tế chưa nghỉ của nhân viên và tiền lương nghỉ phép phải trả cuối năm:

Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642 – Tổng lương nghỉ phép thực tế phải trả; Nợ TK 154, 642 – Tổng lương nghỉ phép thực tế phải trả; Có TK 334 – Tổng lương nghỉ phép phải trả.

4. Thuế TNCN đối với phần tiền lương những ngày phép chưa nghỉ của người lao động

Quy định về tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ

Khi thanh toán tiền lương của tháng và tiền lương những ngày phép chưa nghỉ, nếu có thuế thu nhập cá nhân phải nộp, kế toán thực hiện:

➥ Khấu trừ thuế TNCN và trừ vào lương phải trả cho nhân viên:

Nợ TK 334 – Số tiền thuế TNCN khấu trừ; Có TK 3335 – Số tiền thuế TNCN khấu trừ.

➥ Nộp tiền thuế TNCN thay nhân viên:

Nợ TK 3335 – Số tiền thuế TNCN phải nộp; Có TK 111, 112 – Số tiền thuế TNCN phải nộp.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân, theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC:

➤ Đối với nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp, thuế TNCN được áp dụng theo bảng thuế lũy tiến từng phần. Cách tính thuế như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất; Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ; Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế.

➤ Đối với nhân viên đã nghỉ việc:

  • Nếu doanh nghiệp chi trả tiền lương trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp khấu trừ theo bảng thuế lũy tiến từng phần;
  • Nếu doanh nghiệp chi trả tiền lương những ngày phép chưa nghỉ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động và khoản chi trên 2.000.000 đồng, doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% khi chi trả.

5. Ví dụ minh họa

Quy định về tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ

Hãy xem một ví dụ để hiểu rõ hơn về cách tính tiền lương và thuế TNCN trong trường hợp chị N làm việc cho công ty X.

Trong năm 2021, chị N làm việc từ ngày 01/02/2021 đến 30/11/2021, chức vụ nhân viên kinh doanh. Trong tháng, chị N làm việc 26 ngày và đã nghỉ 4 ngày phép. Công ty X sẽ chi trả tiền lương cho các ngày phép chưa nghỉ cùng với lương tháng 11/2021.

Các khoản lương và phụ cấp của chị N như sau:

  • Mức lương cơ bản: 7.000.000 đồng/tháng
  • Tiền ăn: 700.000 đồng
  • Điện thoại: 1.000.000 đồng
  • Xăng xe: 1.000.000 đồng
  • Thưởng doanh số: 3.000.000 đồng ⇒ Tổng: 12.700.000 đồng.

Từ đó, chúng ta có các kết quả sau:

  • Số ngày nghỉ phép trong năm của chị N = (12 ngày phép / 12) x 10 tháng = 10 ngày.
  • Số ngày phép chưa nghỉ trong năm của chị N = 10 ngày – 4 ngày = 6 ngày.
  • Tiền lương ngày phép chưa nghỉ của chị N = 7.000.000 đồng / 26 ngày x 6 ngày = 1.615.385 đồng.
  • Thu nhập chịu thuế = 12.700.000 + 1.615.385 – 700.000 = 13.615.385 đồng.
  • Thu nhập tính thuế = 13.615.385 – 11.000.000 – (7.000.000 x 10.5%) = 1.880.385 đồng.
  • Thuế TNCN = 1.880.385 đồng x 5% = 94.019 đồng.

Công ty sẽ ghi nhận tiền lương ngày phép vào chi phí công ty:

  • Nợ TK 642: 1.615.385 đồng
  • Có TK 334: 1.615.385 đồng.

Công ty sẽ khấu trừ thuế TNCN của chị N:

  • Nợ TK 334: 94.019 đồng
  • Có TK 3335: 94.019 đồng.

Cuối cùng, công ty sẽ nộp thuế TNCN thay chị N:

  • Nợ TK 3335: 94.019 đồng
  • Có TK 111: 94.019 đồng.

III. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ CÁCH TÍNH TIỀN PHÉP NĂM CHƯA NGHỈ

  1. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì có được nghỉ phép năm không? ➤ Trong trường hợp này, người lao động chưa đủ 12 tháng làm việc sẽ không được hưởng quyền nghỉ phép năm.
  2. Người lao động chưa nghỉ hết phép năm có được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hay không? ➤ Đối với người lao động chưa nghỉ hết phép năm, quy định về việc thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ sẽ phụ thuộc vào quy định của công ty hoặc hợp đồng lao động. Nếu có thoả thuận thanh toán, công ty có thể chi trả tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ.
  3. Khi người lao động nghỉ việc, có được thanh toán tiền lương của những ngày phép chưa nghỉ không? ➤ Khi người lao động nghỉ việc, tiền lương của những ngày phép chưa nghỉ thường sẽ được thanh toán, tùy thuộc vào thoả thuận và quy định của công ty hoặc hợp đồng lao động.

Quy định về tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ

Trong bài viết này, chúng tôi đã cung cấp thông tin chi tiết về cách tính tiền phép năm chưa nghỉ của người lao động (NLĐ) theo chế độ và quy định hiện hành. Qua việc tìm hiểu về các quy định và yếu tố được tính đến trong quá trình tính toán, NLĐ và nhà tuyển dụng có thể hiểu rõ hơn về quy trình này.

Chúng tôi đã giải thích các khía cạnh quan trọng như số ngày phép, mức lương được hưởng và cách tính tiền phép năm chưa nghỉ trong các trường hợp đặc biệt. Bằng cách cung cấp ví dụ và hướng dẫn cụ thể, chúng tôi hy vọng đã giúp NLĐ và nhà tuyển dụng áp dụng đúng và hiệu quả quy định về tính toán tiền phép năm chưa nghỉ.

Thông qua việc hiểu rõ chế độ và quy định, NLĐ có thể đảm bảo quyền lợi của mình trong việc hưởng tiền phép năm chưa nghỉ, còn nhà tuyển dụng sẽ thực hiện đúng các quy định pháp luật liên quan đến chế độ này.

Hy vọng rằng thông tin trong bài viết này sẽ giúp độc giả có cái nhìn tổng quan về cách tính tiền phép năm chưa nghỉ của NLĐ theo chế độ và quy định hiện hành, từ đó tạo ra môi trường làm việc công bằng và minh bạch cho tất cả các bên liên quan.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

error: Content is protected !!