Trong lĩnh vực lao động, việc hiểu rõ các quy định về hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc và làm thêm giờ là một vấn đề quan trọng. Việc thiếu thông tin hoặc hiểu sai về các quy định này có thể dẫn đến những tranh chấp và khó khăn phát sinh cho cả nhà tuyển dụng và người lao động. Một số vấn đề cần được tìm hiểu rõ gồm:
- Quy định chi tiết về hợp đồng lao động: Loại hợp đồng, nội dung, thời hạn, lương bổng, quyền và nghĩa vụ của hai bên.
- Hợp đồng thử việc: Quy định về thời gian, mục đích, quyền lợi và cam kết của người lao động và nhà tuyển dụng trong giai đoạn này.
- Quy định về làm thêm giờ: Giới hạn thời gian làm thêm, mức lương, chính sách bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Điều này đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định này một cách hiệu quả?
Các quy định liên quan đến hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc và làm thêm giờ có thể phức tạp và khó hiểu. Việc không nắm bắt đúng thông tin và áp dụng sai có thể gây rủi ro và tranh chấp. Điều này đòi hỏi người lao động và nhà tuyển dụng cần nỗ lực tìm hiểu kỹ lưỡng và hiểu rõ các quy định này.
Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần:
- Tra cứu các quy định liên quan đến hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc và làm thêm giờ từ các nguồn chính thống và tin cậy.
- Hiểu rõ nội dung và điều kiện của từng loại hợp đồng và quy định về làm thêm giờ.
- Tư vấn và hợp tác với chuyên gia pháp lý hoặc nhân sự để đảm bảo việc áp dụng các quy định này đúng và đảm bảo quyền lợi cho cả người lao động và nhà tuyển dụng.
Việc nắm bắt đúng và áp dụng đúng các quy định liên quan đến hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc và làm thêm giờ sẽ mang lại sự minh bạch và sự công bằng cho cả hai bên, đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro và tranh chấp trong quá trình lao động.
I. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG: ĐỊNH NGHĨA VÀ QUY ĐỊNH
1. Định nghĩa hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) về việc làm và trả thù lao, trong đó hai bên cam kết tuân thủ quyền nghĩa vụ và điều kiện của quan hệ lao động.
2. Các loại hợp đồng lao động
Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, chỉ có hai loại hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Được ký kết với thời gian và điểm kết thúc xác định, không vượt quá 36 tháng.
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Không xác định thời điểm và thời hạn kết thúc, có hiệu lực từ khi ký hợp đồng.
3. Đối tượng và quyền hạn ký kết hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải trực tiếp ký kết hợp đồng với người lao động. NSDLĐ có thể là doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức, hợp tác xã, và phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Theo quy định của Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH, người sử dụng lao động bao gồm:
- Người đại diện doanh nghiệp hoặc cá nhân theo Luật Doanh nghiệp.
- Người đại diện của tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc người được ủy quyền theo quy định.
- Người đứng đầu đơn vị, tổ chức, cơ quan hoặc người được người đứng đầu tổ chức, đơn vị, ủy quyền đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
- Người được ủy quyền hoặc người đứng đầu đối với cơ quan, tổ chức, chi nhánh của nước ngoài hoặc quốc tế đóng tại Việt Nam.
- Người sử dụng, thuê mướn lao động khi là chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình.
- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Người lao động phải đủ 18 tuổi trở lên. Đối với lao động từ 15 đến dưới 18 tuổi, cần có sự đồng ý hợp pháp của người đại diện bằng văn bản. Đối với lao động dưới 15 tuổi, cần có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi và người đại diện hợp pháp.
II. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG: ĐIỀU KHOẢN QUAN TRỌNG
Hợp đồng lao động phải chứa các thông tin sau đây, theo quy định có hiệu lực từ 01/01/2021:
- Thông tin về địa chỉ, tên, chức vụ của người sử dụng lao động (NSDLĐ).
- Thông tin cá nhân của người lao động (NLĐ): Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số thẻ CCCD/CMND/hộ chiếu, nơi cư trú và thường trú.
- Địa điểm làm việc và nhiệm vụ công việc.
- Thời hạn kết thúc hợp đồng lao động.
- Mức lương, hình thức chi trả lương, các phụ cấp lương, thời gian trả lương và các khoản khác (nếu có).
- Quy chế nâng lương, nâng bậc lương.
- Khoảng thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
- Đồ bảo hộ lao động (nếu có).
- Mức đóng các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành.
- Chương trình nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo tay nghề của người lao động.
III. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ THỜI HẠN THÔNG BÁO
1. Đối với người sử dụng lao động
Hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Thời hạn hợp đồng lao động đã kết thúc.
- Công việc quy định trong hợp đồng lao động đã hoàn thành.
- Thoả thuận chấm dứt hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người lao động.
- Người sử dụng lao động mất năng lực hành vi dân sự do phán quyết của Tòa án, mất tích hoặc đã qua đời. Người sử dụng lao động là cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo không có người được ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật.
- Người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng.
- Nội dung thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thoả thuận.
2. Đối với người lao động
Hợp đồng lao động của người lao động có thể chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Người lao động bị phạt tù không hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp bị tử hình, được trả tự do hoặc bị cấm làm công việc theo bản án.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo quyết định của cơ quan nhà nước.
- Người lao động đã qua đời, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích.
- Bị sa thải, kỷ luật.
- Người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động được người sử dụng lao động cho thôi việc theo quy định.
- Lao động nước ngoài có giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại Điều 156 của Bộ Luật Lao động.
Chú ý: Đây chỉ là một tóm tắt các điểm quan trọng trong quy định về hợp đồng lao động. Việc tham khảo và tuân thủ đúng quy định pháp luật là rất quan trọng trong việc ký kết và chấm dứt hợp đồng lao động.
IV. THỜI HẠN THÔNG BÁO CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Trong trường hợp hợp đồng lao động không xác định thời hạn, thời gian thông báo chấm dứt hợp đồng lao động ít nhất là 45 ngày.
- Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, thời gian thông báo chấm dứt hợp đồng lao động ít nhất là 30 ngày.
- Trường hợp người lao động bị tai nạn, ốm đau đã điều trị nhưng khả năng lao động chưa hồi phục, thời hạn thông báo chấm dứt là ít nhất 3 ngày làm việc.
- Điều 7 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng đối với người lao động làm trong ngành, nghề, công việc đặc thù như sau:
- Thời hạn thông báo ít nhất là 120 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Thời hạn thông báo ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Các ngành nghề đặc thù
Các ngành nghề đặc thù có thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
- Thành viên tổ lái tàu bay, nhân viên điều độ bay, khai thác bay, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không.
- Người quản lý doanh nghiệp sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp theo quy định.
- Thuyền viên đang hoạt động ở nước ngoài thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam.
- Doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại là thuyền viên làm việc trên tàu biển nước ngoài.
3. Chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thông báo trước
Theo quy định tại Điều 31 của Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thông báo trước trong các trường hợp sau:
- Khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và người lao động không có mặt tại nơi làm việc.
- Người lao động đơn phương bỏ việc liên tục từ 5 ngày làm việc trở lên mà không có lý do chính đáng.
Chú ý: Việc tuân thủ đúng quy định pháp luật về thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động là cần thiết để đảm bảo quyền và lợi ích của cả người lao động và người sử dụng lao động.
V. HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC LÀ GÌ? QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC
1. Hợp đồng thử việc là gì?
- Hợp đồng thử việc là một “khế ước” giữa người sử dụng lao động (NDSLĐ) và người lao động (NLĐ) nhằm thỏa thuận về việc làm thử trước khi có hợp đồng chính thức.
- Hợp đồng thử việc nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ khi chưa có hợp đồng chính thức.
2. Quy định về thời gian thử việc
- Thời gian thử việc được ghi trong hợp đồng lao động dựa trên thỏa thuận giữa NDSLĐ và NLĐ, tuân thủ quy định tại Điều 25 Bộ Luật Lao động 2019.
- Thời gian thử việc được xác định căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, nhưng chỉ áp dụng một lần đối với mỗi công việc và tuân theo các quy định sau:
- Công việc của người quản lý doanh nghiệp, quản lý dự án có thời gian thử việc không quá 180 ngày.
- Công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên có thời gian thử việc không quá 60 ngày.
- Công việc yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có thời gian thử việc không quá 30 ngày.
- Các công việc đơn giản không đòi hỏi trình độ kỹ thuật, chuyên môn cao được thống nhất thời gian thử việc không quá 6 ngày.
3. Quy định về mức lương thử việc
- Theo quy định tại Điều 26 Bộ Luật Lao động, NLĐ thử việc được trả lương và mức lương thử việc ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
VI. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC
1. Thông báo kết thúc thời gian thử việc
- Đối với công việc có thời gian thử việc quy định tại Điều 25 Bộ Luật Lao động 2019 (Khoản 1, 2, và 3), người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động ít nhất 3 ngày trước khi thời gian thử việc kết thúc.
- Đối với công việc có thời gian thử việc quy định tại Điều 25 Bộ Luật Lao động 2019 (Khoản 4), người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động khi thời gian thử việc kết thúc.
2. Ký hợp đồng lao động chính thức
- Nếu quá trình thử việc đạt yêu cầu, sau khi kết thúc thời gian thử việc ghi trên hợp đồng thử việc, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành ký hợp đồng lao động chính thức.
3. Chấm dứt thử việc
- Trong quá trình thử việc, nếu người lao động cảm thấy công việc không phù hợp hoặc người sử dụng lao động thấy người lao động không đáp ứng yêu cầu công việc đã thỏa thuận, hai bên có thể chấm dứt thử việc mà không cần báo trước và không có yêu cầu bồi thường.
Chú ý: Các quy định về việc chấm dứt hợp đồng thử việc được quy định tại Khoản 1 Điều 27 Bộ Luật Lao động 2019 và Khoản 1 Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
VII. QUY ĐỊNH VỀ LÀM THÊM GIỜ, LÀM VIỆC BAN ĐÊM
1. Quy định về làm thêm giờ
- Theo Bộ Luật Lao động 2019, làm thêm giờ là thời gian làm việc ngoài giờ làm việc bình thường theo thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động quy định.
Các yêu cầu khi thỏa thuận làm thêm giờ:
- Đồng ý làm việc từ phía người lao động.
- Giới hạn số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày hoặc không quá 40 giờ trong một tháng (nếu áp dụng giờ làm việc theo tuần).
- Tuân thủ quy định số giờ làm thêm không quá 200 giờ trong một năm (trừ trường hợp đặc biệt).
- Người lao động làm thêm giờ ban đêm không quá 40 giờ trong một tháng và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định.
2. Quy định về làm việc ban đêm
- Từ ngày 01/01/2021, theo Bộ Luật Lao động 2019:
- Giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng.
- Người lao động làm việc bình thường không quá 48 giờ/tuần và không quá 8 giờ/ngày.
- Người lao động làm việc ban đêm được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
- Thời gian nghỉ giữa giờ khi làm việc ban đêm tính vào giờ làm việc.
- Nếu làm việc liên tục từ 6 giờ trở lên vào ban đêm, thời gian nghỉ giữa giờ mới được tính vào thời gian làm việc.
- Người lao động làm việc ban đêm sẽ được trả ít nhất 30% tiền lương theo tiền lương của ngày làm việc bình thường.
Công thức tính tiền lương làm việc ban đêm và làm thêm giờ được quy định theo Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH.
VIII. LAO ĐỘNG NỮ MANG THAI, ĐANG NUÔI CON NHỎ LÀM VIỆC BAN ĐÊM
Theo Bộ Lao động 2019, có các quy định sau đối với lao động nữ mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ liên quan đến làm việc ban đêm:
1. Lao động nữ mang thai, đang nuôi con nhỏ không được làm việc ban đêm trong các trường hợp sau:
- Làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo từ tháng thứ 6 hoặc từ tháng thứ 7 của thai kỳ.
- Nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ mang thai dưới 7 tháng hoặc dưới 6 tháng có thể làm việc ban đêm nếu đồng ý:
- Nếu lao động nữ mang thai dưới 7 tháng hoặc dưới 6 tháng đồng ý, họ có thể làm việc ban đêm ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo với sự đồng ý của bên sử dụng lao động.
Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của lao động nữ mang thai và đang nuôi con nhỏ, đồng thời tạo điều kiện linh hoạt cho việc làm việc ban đêm trong những trường hợp đặc biệt.
IX. QUY ĐỊNH VỀ MỨC TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG
1. Mức lương tối thiểu vùng là gì?
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người lao động phải được trả trong các điều kiện lao động bình thường, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội.
Mức lương tối thiểu vùng được xác định dựa trên số tháng, giờ làm việc và vùng địa lý nơi lao động thực hiện công việc. Đây là một chỉ số điều chỉnh mức lương tối thiểu dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động, và phải cân nhắc nhiều yếu tố như mức lương tối thiểu hiện tại, chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế – xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp, tình hình cung cầu lao động, năng suất lao động và mức lương trên thị trường.
2. Quy định mức lương tối thiểu vùng 2022
Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng 2022 được quy định như sau:
- Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng
- Vùng II: 3.920.000 đồng/tháng
- Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng
- Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng
3. Mức lương trả cho người lao động thấp nhất
Mức lương tối thiểu vùng 2022 là cơ sở để doanh nghiệp trả lương cho người lao động, và có các quy định như sau:
- Người lao động thực hiện công việc giản đơn phải được trả lương không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Người lao động đã qua đào tạo, học nghề phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
4. Mức tiền lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định của Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017, mức tiền lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có các quy định sau:
- Người lao động trong điều kiện lao động bình thường không được nhận lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
- Người lao động đã qua đào tạo, có tay nghề phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
- Người lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm so với điều kiện lao động bình thường phải được trả lương cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc có độ phức tạp.
- Người lao động làm việc trong điều kiện đặt biệt nặng nhọc, nguy hiểm so với điều kiện lao động bình thường phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc có độ phức tạp.
Những quy định này đảĐược thiết lập để đảm bảo rằng người lao động nhận được mức lương tối thiểu hợp lý và bảo vệ quyền lợi của họ trong điều kiện lao động.
5. Quy định tham gia BHXH, BHYT, BHTN đối với hợp đồng lao động
Theo quy định, người lao động làm việc theo các loại hợp đồng lao động như hợp đồng có thời hạn từ 1 tháng trở lên, hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có kèm thời gian thử việc đều phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
6. Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN
Hệ thống bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH): Bao gồm chế độ hưu trí, bảo hiểm ốm đau và thai sản, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLĐ – BNN).
- Bảo hiểm y tế (BHYT).
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN được chia thành hai phần:
- Người sử dụng lao động đóng: BHXH (21.5%), BHYT (3%), BHTN (0.5%).
- Người lao động đóng: BHXH (10.5%), BHYT (1%), BHTN (1.5%).
X. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC
1. Tôi đang trong giai đoạn thử việc, nhưng không phù hợp với công việc. Tôi có thể nghỉ ngang luôn được không và có bị phạt hành chính không?
Nếu trong giai đoạn thử việc bạn cảm thấy công việc không phù hợp với mình, bạn có thể nghỉ ngang mà không cần báo trước và không phải bồi thường cho nhà tuyển dụng.
2. Trường hợp làm việc và ký hợp đồng chính thức ở nhiều nơi cùng một lúc, đóng bảo hiểm xã hội sẽ như thế nào?
Trong trường hợp làm việc và ký hợp đồng chính thức ở nhiều nơi cùng một lúc, bạn sẽ đóng bảo hiểm xã hội tại nơi làm việc chính, tức là nơi bạn thường trú và công việc chính.
Việc hiểu và tuân thủ đúng các quy định về hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc và làm thêm giờ là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và nhà tuyển dụng. Việc tra cứu và nắm bắt thông tin chi tiết, tư vấn với chuyên gia và áp dụng đúng các quy định này sẽ giúp tránh các tranh chấp và rủi ro phát sinh.
Đồng thời, việc thực hiện các quy định này một cách minh bạch và công bằng sẽ tạo ra một môi trường lao động tốt hơn và mối quan hệ tốt hơn giữa người lao động và nhà tuyển dụng. Hãy luôn tìm hiểu và cập nhật các quy định mới nhất để đảm bảo tuân thủ đúng và áp dụng chính xác trong quá trình làm việc.