Đánh giá mức lương tối thiểu vùng và tỷ lệ đóng bảo hiểm

Đánh giá mức lương tối thiểu vùng và tỷ lệ đóng bảo hiểm

Mức lương tối thiểu vùng, lương cơ sở và tỷ lệ đóng bảo hiểm là những khái niệm quan trọng liên quan đến chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn băn khoăn và không hiểu rõ về ý nghĩa và quy định của các khái niệm này.

Bạn có thể đang đặt câu hỏi như: “Mức lương tối thiểu vùng là gì?”, “Lương cơ sở được tính như thế nào?”, “Tỷ lệ đóng bảo hiểm là bao nhiêu và áp dụng cho ai?”. Điều này cho thấy việc hiểu rõ về những khái niệm này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về hệ thống tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Chúng ta cần tìm hiểu kỹ về mức lương tối thiểu vùng, lương cơ sở và tỷ lệ đóng bảo hiểm để có thông tin chính xác và đáng tin cậy. Trong thông tin sắp tới, tôi sẽ giải thích chi tiết về mỗi khái niệm, cung cấp các quy định và quy tắc áp dụng, cũng như tầm quan trọng của chúng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo sự công bằng trong lĩnh vực tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Qua các thông tin này, bạn sẽ có được cái nhìn tổng quan về mức lương tối thiểu vùng, lương cơ sở và tỷ lệ đóng bảo hiểm, từ đó có thể áp dụng và hiểu rõ hơn về chính sách và quy định liên quan đến lĩnh vực này.

Hãy tiếp tục đọc để khám phá chi tiết và tìm hiểu thêm về mức lương tối thiểu vùng, lương cơ sở và tỷ lệ đóng bảo hiểm để đảm bảo bạn có đầy đủ thông tin cần thiết và có thể áp dụng vào tình huống thực tế của mình.

Đánh giá mức lương tối thiểu vùng và tỷ lệ đóng bảo hiểm

I. Quy định về mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở được xác định là mức lương được sử dụng để tính toán các khoản lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định. Đối tượng áp dụng mức lương cơ sở bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo hợp đồng lao động, sĩ quan quân đội chuyên nghiệp, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, và người làm việc trong tổ chức không chuyên trách ở cấp xã/phường, thôn/tổ dân phố.

Trường hợp áp dụng mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở áp dụng cho các nhóm đối tượng làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước và những người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Mức lương cơ sở không áp dụng cho người làm việc tại các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

II. Quy định về mức lương tối thiểu vùng

Đánh giá mức lương tối thiểu vùng và tỷ lệ đóng bảo hiểm

Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà doanh nghiệp được phép trả cho người lao động trong điều kiện bình thường và hoàn thành công việc được giao. Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng bao gồm doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các tổ chức khác thuê lao động có hợp đồng lao động.

Trường hợp áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cũng như các hợp tác xã. Tuy nhiên, mức lương tối thiểu vùng không áp dụng cho công chức, viên chức và người làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước. Hiện có 4 mức lương tối thiểu vùng dựa trên khu vực kinh tế, mức lương áp dụng từ năm 2020 đến nay.

  • Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng
  • Vùng II: 3.920.000 đồng/tháng
  • Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng
  • Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng

Mức lương tối thiểu vùng của năm 2022 không có thay đổi so với năm 2021.

III. Mức lương cơ sở, Mức lương tối thiểu vùng qua các năm, Mức phạt trả lương thấp hơn mức tối thiểu vùng

Đánh giá mức lương tối thiểu vùng và tỷ lệ đóng bảo hiểm

1. Quy định mức lương cơ sở qua các năm

Mức lương cơ sở được điều chỉnh hàng năm để phù hợp với tình hình lạm phát và đáp ứng nhu cầu sống của cán bộ công chức, viên chức, và người làm việc theo biên chế nhà nước. Sự điều chỉnh mức lương cơ sở được căn cứ vào ngân sách và tình hình kinh tế – xã hội tại thời điểm quyết định điều chỉnh.

Tóm tắt mức lương cơ sở qua các năm:

Thời gian áp dụng Mức lương cơ sở (VND) Căn cứ theo Nghị định số
01/10/2004 – 30/09/2005 290.000 203/2004/NĐ-CP
01/10/2005 – 30/09/2006 350.000 118/2005/NĐ-CP
01/10/2006 – 31/12/2007 450.000 94/2006/NĐ-CP
01/01/2008 – 30/04/2009 540.000 166/2007/NĐ-CP
01/05/2009 – 30/04/2010 650.000 33/2009/NĐ-CP
01/05/2010 – 30/04/2011 730.000 28/2010/NĐ-CP
01/05/2011 – 30/04/2012 830.000 22/2011/NĐ-CP
01/05/2012 – 30/06/2013 1.050.000 31/2012/NĐ-CP
01/07/2013 – 30/04/2016 1.150.000 66/2013/NĐ-CP
01/05/2016 – 30/06/2017 1.210.000 47/2016/NĐ-CP
01/07/2017 – 30/06/2018 1.300.000 47/2017/NĐ-CP
01/07/2018 – 30/06/2019 1.390.000 72/2018/NĐ-CP
Từ 01/07/2019 – nay 1.490.000 38/2019/NĐ-CP

Mức lương cơ sở dự kiến áp dụng từ 01/07/2020 là 1.600.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, quyết định điều chỉnh mức lương cơ sở đã tạm ngừng để dành kinh phí cho công tác phòng chống dịch. Hiện nay, mức lương cơ sở từ 01/07/2019 vẫn là 1.490.000 đồng/tháng.

2. Quy định mức lương tối thiểu vùng qua các năm

Mức lương tối thiểu vùng cũng cần được điều chỉnh qua các năm để đáp ứng chất lượng cuộc sống của người lao động, phù hợp với khả năng chi trả của doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế của đất nước.

Tóm tắt mức lương tối thiểu vùng qua các năm:

Thời gian Mức lương (đồng/tháng) Căn cứ theo Nghị định số
2009 800.000 110/2008/NĐ-CP
2010 980.000 97/2009/NĐ-CP
2011 1.350.000 108/2010/NĐ-CP
2012 2.000.000 70/2011/NĐ-CP
2013 2.350.000 103/2012/NĐ-CP
2014 2.700.000 182/2013/NĐ-CP
2015 3.100.000 103/2014/NĐ-CP
2016 3.500.000 122/2015/NĐ-CP
2017 3.750.000 153/2016/NĐ-CP
2018 3.980.000 141/2017/NĐ-CP
2019 4.180.000 157/2018/NĐ-CP
Từ 2020 đến nay 4.420.000 90/2019/NĐ-CP

Mức lương tối thiểu vùng từ 2020 đến nay không có thay đổi và tạm ngừng điều chỉnh do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19.

3. Mức phạt khi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng là mức lương quy định nhằm đảm bảo đời sống và quyền lợi cho người lao động. Nếu người sử dụng lao động trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, sẽ bị áp dụng mức phạt theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ/CP:

3.1. Đối với cá nhân trả lương vi phạm

  • Phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng nếu vi phạm từ 01 đến 10 người lao động.
  • Phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng nếu vi phạm từ 11 đến 50 người lao động.
  • Phạt tiền từ 50 triệu đến 75 triệu đồng nếu vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

3.2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức vi phạm

  • Phạt tiền từ 40 triệu đến 60 triệu đồng nếu vi phạm từ 01 đến 10 người lao động.
  • Phạt tiền từ 60 triệu đến 100 triệu đồng nếu vi phạm từ 11 đến 50 người lao động.
  • Phạt tiền từ 100 triệu đến 150 triệu đồng nếu vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Do đó, doanh nghiệp và tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi so với cá nhân nếu vi phạm quy định trả lương dưới mức tối thiểu vùng.

IV. Mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN hàng tháng

Đánh giá mức lương tối thiểu vùng và tỷ lệ đóng bảo hiểm

1. Mức tiền lương thấp nhất tham gia BHXH, BHYT, BHTN

Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 quy định mức lương tối thiểu đóng BHXH, BHYT, BHTN không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Cụ thể:

  • Người lao động làm công việc đơn giản, không cần chuyên môn và kĩ thuật, trong điều kiện làm việc bình thường, mức đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
  • Người lao động làm công việc chuyên môn, kỹ thuật sau khi qua đào tạo, mức đóng BHXH, BHYT, BHTN tối thiểu là 7% cao hơn mức lương tối thiểu vùng.
  • Người lao động làm công việc không đòi hỏi chuyên môn và kỹ thuật nhưng làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, mức đóng BHXH, BHYT, BHTN phải cao hơn ít nhất là 5% so với mức lương tối thiểu vùng.
  • Người lao động làm công việc đòi hỏi chuyên môn, đã qua học nghề và làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm, mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN cao hơn 12,35% so với mức lương tối thiểu vùng.
  • Người lao động làm công việc không đòi hỏi chuyên môn và kỹ thuật nhưng làm việc trong môi trường đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, mức đóng BHXH, BHYT, BHTN phải cao hơn ít nhất là 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
  • Người lao động làm công việc đòi hỏi chuyên môn, đã qua học nghề và làm việc trong môi trường đặc biệt nặng nhọc, độc hại, mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN cao hơn 14.49% so với mức lương tối thiểu vùng.

Bảng mức lương tối thiểu đóng BHXH, BHYT, BHTN theo vùng, điều kiện làm việc và yêu cầu công việc khác nhau

Mức lương đóng BHXH tối thiểu theo vùng Lao động bình thường Lao động đã qua đào tạo, học nghề Lao động bình thường Lao động đã qua đào tạo, học nghề Lao động bình thường Lao động đã qua đào tạo, học nghề
Vùng I 4.420.000 4.729.400 4.641.000 4.965.870 4.729.400 5.060.458
Vùng II 3.920.000 4.194.400 4.116.000 4.404.120 4.194.400 4.488.008
Vùng III 3.430.000 3.670.100 3.601.500 3.853.605 3.670.100 3.927.007
Vùng IV 3.070.000 3.284.900 3.223.500 3.449.145 3.284.900 3.514.843

2. Mức tiền lương cao nhất tham gia BHXH, BHYT, BHTN

  • Mức lương cao nhất tham gia BHXH, BHYT là 20 lần mức lương cơ sở: 20 x 1.490.000 = 29.800.000 đồng/tháng.
  • Mức lương cao nhất tham gia BHTN là 20 lần mức lương tối thiểu vùng. Ví dụ: Anh A là lao động có trình độ chuyên môn và làm việc trong điều kiện bình thường tại vùng I, mức lương tối thiểu vùng áp dụng để tính mức tối đa tham gia BHTN cho anh A là: 20 x 4.729.400 = 94.588.000 đồng/tháng.

3. Mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN trường hợp người lao động ký hợp đồng chính thức nhiều nơi

Trong trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động tại nhiều nơi, có sự khác biệt như sau:

  • Đối với BHXH, bao gồm ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp:
    • Bảo hiểm ốm đau, thai sản và hưu trí tử tuất: Đóng bảo hiểm tại nơi đầu tiên ký hợp đồng lao động.
    • Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnhnghề nghiệp: Đóng bảo hiểm tại tất cả các nơi có ký hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên.
  • Đối với BHYT: Đóng BHYT tại nơi có mức đóng cao nhất.
  • Đối với BHTN: Tương tự như bảo hiểm ốm đau, thai sản và hưu trí tử tuất, người lao động ký hợp đồng lao động tại nhiều nơi thì đóng BHTN tại nơi ký hợp đồng đầu tiên.

V. Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN qua các năm đối với doanh nghiệp & người lao động

Đánh giá mức lương tối thiểu vùng và tỷ lệ đóng bảo hiểm

1. Đối với lao động Việt Nam

➤ Tỷ lệ đóng bảo hiểm từ năm 2018 đến nay

Người sử dụng lao động Người lao động BHXH BHTN BHYT
14% 3% 0.5% 1% 3%
8% 1% 1.5%
10.5% 32%

2. Đối với lao động người nước ngoài có ký hợp đồng chính thức với doanh nghiệp tại Việt Nam

➤ Tỷ lệ đóng bảo hiểm từ 01/12/2018 đến 31/12/2021

Người sử dụng lao động Người lao động BHXH BHTN BHYT
3% 0.5% 3%
6.5% 1.5% 8%

➤ Tỷ lệ đóng bảo hiểm từ 01/01/2022

Người sử dụng lao động Người lao động BHXH BHTN BHYT
14% 3% 0.5% 3%
8%
20.5% 9.5% 30%

3. Hỗ trợ giảm mức đóng bảo hiểm

Do tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, chính phủ đã ban hành 2 nghị quyết hỗ trợ cụ thể:

  • Nghị quyết số 68/NQ-CP hỗ trợ giảm mức đóng bảo hiểm TNLD-BNN xuống còn 0% từ 01/07/2021 đến 30/06/2022.
  • Nghị quyết số 116/NQ-CP hỗ trợ giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp xuống còn 0% từ 01/10/2021 đến 30/09/2022 đối với các doanh nghiệp đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại ngày 30/09/2022.

Đối tượng áp dụng hỗ trợ giảm mức đóng bảo hiểm: các đơn vị sử dụng lao động ngoại trừ cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.

VI. Mức phạt không đóng BHXH, BHYT, BHTN

Đánh giá mức lương tối thiểu vùng và tỷ lệ đóng bảo hiểm

  • Nếu công ty không tham gia bảo hiểm bắt buộc cho toàn bộ nhân viên, công ty có thể bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm bắt buộc, tối đa là 75.000.000 đồng.
  • Nếu công ty trốn đóng bảo hiểm bắt buộc, mức phạt sẽ từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
  • Ngoài mức phạt, công ty cũng phải nộp các khoản bảo hiểm còn thiếu và lãi suất chậm nộp phát sinh.
  • Nếu vi phạm đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, công ty có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

VII. Mức đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp

Mức đóng kinh phí công đoàn hàng tháng là 2% quỹ tiền lương công ty đóng BHXH cho người lao động.

Ví dụ: Công ty đóng bảo hiểm xã hội cho 5 lao động với mức lương đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi lao động là 6.000.000 đồng/nhân viên. Như vậy, quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội là 30.000.000 đồng. Mức kinh phí công đoàn phải nộp là 600.000 đồng/tháng.

VIII. Một số câu hỏi thường gặp về mức lương và tỷ lệ đóng bảo hiểm

  1. Nghỉ thai sản trên 14 ngày/tháng có đóng BHXH?
  2. Mức lương cơ bản là gì? Mức lương cơ bản khác gì mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng?
  3. NLĐ có bị xử phạt nếu thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm bắt buộc?

Đánh giá mức lương tối thiểu vùng và tỷ lệ đóng bảo hiểm
Trên đây là những thông tin cơ bản về mức lương tối thiểu vùng, lương cơ sở và tỷ lệ đóng bảo hiểm tại Việt Nam. Hiểu rõ về các khái niệm này là quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người lao động và tạo điều kiện làm việc công bằng. Mức lương tối thiểu vùng được xác định dựa trên khu vực và có tầm quan trọng lớn trong việc đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động.

Lương cơ sở là mức lương dùng làm cơ sở tính các khoản trợ cấp, bảo hiểm và thuế. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người lao động trước những rủi ro xã hội và tạo nền tảng cho chính sách bảo hiểm xã hội. Hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định liên quan sẽ giúp đảm bảo sự công bằng và ổn định trong lĩnh vực tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

error: Content is protected !!