Trong lĩnh vực kinh doanh, thuế là một khái niệm quan trọng và phức tạp. Doanh nghiệp mới thành lập cần hiểu rõ về thuế và trách nhiệm nộp thuế sau khi thành lập công ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc không nắm vững quy định về thuế có thể dẫn đến các vấn đề pháp lý và mất tiền bạc. Điều này có thể gây khó khăn cho sự phát triển và ổn định của doanh nghiệp.
Để giúp doanh nghiệp mới thành lập có cái nhìn tổng quan về thuế và trách nhiệm nộp thuế sau khi thành lập công ty, chúng ta sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thuế, bao gồm khái niệm cơ bản và quy trình nộp thuế cho doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định pháp luật, từ đó đảm bảo sự phát triển và thành công bền vững của doanh nghiệp.
Với mô tả này, doanh nghiệp mới thành lập sẽ có được cái nhìn tổng quan về thuế và biết được trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế sau khi thành lập công ty, từ đó đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh các rủi ro pháp lý có thể xảy ra.
Thuế là gì? Nhà nước thu thuế để làm gì?
Thuế
Thuế được định nghĩa là số tiền bắt buộc mà các cá nhân và tổ chức phải đóng góp cho nhà nước theo quy định của pháp luật. Tiền thuế này không trực tiếp hoàn trả cho người nộp thuế và được sử dụng cho mục đích cụ thể. Nhiều người thắc mắc về tác dụng của thuế và việc nhà nước sử dụng tiền thuế như thế nào. Đơn giản mà nói:
Vai trò của thuế
Thuế là nguồn kinh phí cần thiết để duy trì, vận hành và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, nhằm đảm bảo ổn định và phát triển xã hội. Thuế bình thường được sử dụng để thu ngân sách và điều tiết thu nhập xã hội. Trong khi đó, thuế đặc biệt được áp dụng cho mục đích đặc biệt, ví dụ như thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm hạn chế việc tiêu thụ rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô nhập khẩu; hoặc phí thủy lợi để huy động tài chính cho phát triển hệ thống tưới tiêu và điều tiết nguồn nước.
Sau khi thành lập công ty
Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập công ty và được cấp giấy phép kinh doanh và mã số thuế từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, doanh nghiệp phải tiến hành khai thuế ban đầu và nộp các khoản thuế theo quy định đến cơ quan thuế. Đây là bước quan trọng để đảm bảo tuân thủ quy định về thuế và đóng góp đúng mức cho ngân sách nhà nước.
CÁC LOẠI THUẾ DOANH NGHIỆP PHẢI NỘP SAU KHI THÀNH LẬP
1. Lệ phí (thuế) môn bài
Lệ phí môn bài là thuế bắt buộc doanh nghiệp phải đóng hàng năm, thay thế cho thuế môn bài từ ngày 01/01/2017. Việc nộp lệ phí môn bài phụ thuộc vào quy định của Nghị định 139/2016/NĐ-CP và được điều chỉnh bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP. Mức thuế và thời hạn nộp lệ phí môn bài sẽ khác nhau tùy thuộc vào thời gian đăng ký doanh nghiệp và mức doanh thu, dao động từ 300.000 đồng/năm đến 3.000.000 đồng/năm. Sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp cần nộp tờ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT)
Thuế GTGT, hay còn gọi là thuế bán hàng, là khoản thuế phải nộp dựa trên chênh lệch giữa VAT mua vào và VAT bán ra. Cách tính thuế GTGT được xác định dựa trên phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp.
- Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Doanh nghiệp nộp phần chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào. Nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào, doanh nghiệp phải nộp phần chênh lệch; ngược lại, nếu đầu ra nhỏ hơn đầu vào, doanh nghiệp được khấu trừ phần chênh lệch.
- Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Doanh nghiệp có thể tính thuế trực tiếp dựa trên doanh thu hoặc trực tiếp trên GTGT. Phương pháp trực tiếp trên doanh thu xác định thuế GTGT dựa vào ngành nghề kinh doanh, và phương pháp trực tiếp trên GTGT áp dụng cho các doanh nghiệp mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Khi làm thủ tục đăng ký thành lập, doanh nghiệp cần xác định phương pháp kê khai thuế GTGT phù hợp với kế hoạch và quy mô kinh doanh. Viện Luật cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí về vấn đề này, hoặc bạn có thể tìm hiểu thêm về ưu, nhược điểm của các phương pháp kê khai thuế GTGT.
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)
Thuế TNDN là khoản thuế nộp trên lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí hợp lý. Đối tượng nộp thuế TNDN bao gồm tất cả cá nhân, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập phát sinh. Cách tính thuế TNDN được thực hiện dựa trên các yếu tố như doanh thu, giá vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty Kế toán Viện Luật có tổng doanh thu bán hàng trong năm 2019 là 100.000.000 đồng. Sau khi trừ giá vốn hàng hóa (70.000.000 đồng), chi phí bán hàng (5.000.000 đồng) và chi phí quản lý doanh nghiệp (3.000.000 đồng), lợi nhuận thu được là 22.000.000 đồng. Do đó, công ty Kế toán Viện Luật phải nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 20%, tức là 4.400.000 đồng.
Lưu ý: Việc xác định chi phí hợp lý phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh và ngành nghề của từng doanh nghiệp.
4. Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN)
Thuế TNCN là khoản thuế mà doanh nghiệp nộp thay cho người lao động. Thuế TNCN được tính theo tháng và kê khai theo tháng hoặc quý, nhưng quyết toán theo năm.
Cách tính thuế TNCN dựa trên thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ. Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm thu nhập được công ty trả cho nhân viên trừ các khoản thuế không tính thuế TNCN. Các khoản giảm trừ thuế TNCN bao gồm giảm trừ gia cảnh (đối với bản thân và người phụ thuộc) và các khoản bảo hiểm bắt buộc.
Ví dụ: Một nhân viên có lương cơ bản (15.000.000 đồng), tiền phụ cấp ăn trưa (730.000 đồng) và tiền thưởng (3.500.000 đồng). Nhân viên phải đóng các khoản bảo hiểm (1.575.000 đồng) và được giảm trừ bản thân (11.000.000 đồng) và đăng ký 1 người phụ thuộc (4.400.000 đồng). Dựa trên các số liệu này, thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên là 17.770.000 đồng và thuế TNCN phải nộp là 39.750 đồng, được tính dựa trên mức thuế 5%.
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ CÁC LOẠI THUẾ PHẢI NỘP SAU KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1. Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp trong năm là gì?
Trong năm, doanh nghiệp phải nộp 4 loại thuế chính sau khi thành lập: lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, các loại thuế phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp.
2. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Công thức tính thuế TNDN như sau: Thuế TNDN phải nộp = Giá tính thuế TNDN x Thuế suất.
3. Cách tính thuế giá trị gia tăng
Để tính thuế GTGT, doanh nghiệp cần xác định phương pháp kê khai là khấu trừ hay trực tiếp. Cách tính thuế GTGT cụ thể như sau:
- Theo phương pháp khấu trừ: Thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
- Theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu: Thuế GTGT = Giá trị hàng hóa bán ra x Thuế suất thuế GTGT
- Theo phương pháp trực tiếp trên GTGT: Thuế GTGT = 10% của giá trị tăng thêm
4. Các khoản giảm trừ thuế TNCN gồm những gì?
Các khoản giảm trừ thuế TNCN bao gồm giảm trừ gia cảnh và các khoản bảo hiểm bắt buộc như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và bảo hiểm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề đặc thù. Giảm trừ gia cảnh quy định như sau: 11.000.000đ/người/tháng (với bản thân) và 4.400.000đ/người/tháng (với người phụ thuộc).
5. Nộp thuế doanh nghiệp ở đâu?
Doanh nghiệp có thể nộp thuế trực tiếp tại kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng. Ngoài ra, còn có thể thực hiện giao dịch điện tử thông qua chữ ký số.
6. Các phương pháp kê khai thuế GTGT là gì?
Có 2 phương pháp kê khai thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Phương pháp trực tiếp được tính theo 2 cách: trực tiếp trên doanh thu và trực tiếp trên GTGT.
Trong kinh doanh, hiểu về thuế và trách nhiệm nộp thuế sau khi thành lập công ty là rất quan trọng. Việc tuân thủ quy định về thuế giúp đảm bảo pháp lý và sự ổn định của doanh nghiệp. Nắm bắt khái niệm thuế và quy trình nộp thuế là điều cần thiết để tránh các vấn đề pháp lý và tiết kiệm chi phí không đáng có.
Hơn nữa, việc hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp trong việc nộp thuế giúp tăng cường sự tuân thủ và đóng góp tích cực vào ngân sách quốc gia. Bằng việc áp dụng chính sách thuế phù hợp, doanh nghiệp có thể phát triển bền vững và góp phần vào sự phát triển kinh tế tổng thể của đất nước.