Trong quá trình kinh doanh, doanh thu chưa thực hiện là một khái niệm quan trọng mà các doanh nghiệp cần hiểu rõ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có kiến thức đầy đủ về nó và cách hạch toán tài khoản 3387 liên quan. Điều này có thể gây ra những vấn đề và hiểu lầm trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Bạn có thể thắc mắc:
- Doanh thu chưa thực hiện là gì?
- Tại sao cần phải hạch toán tài khoản 3387?
- Làm thế nào để hiểu và áp dụng cách hạch toán tài khoản này?
Trong phần này, chúng ta sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Chúng tôi sẽ giới thiệu khái niệm doanh thu chưa thực hiện và giải thích cách hạch toán tài khoản 3387. Bằng cách cung cấp thông tin chi tiết, bạn sẽ hiểu rõ hơn về tác động của doanh thu chưa thực hiện đến báo cáo tài chính và quy trình kế toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ chia sẻ các ví dụ và hướng dẫn cụ thể để bạn có thể áp dụng ngay vào công việc kế toán của mình.
Với mô tả này, bạn sẽ nhận được sự giải thích rõ ràng và cụ thể về doanh thu chưa thực hiện và cách hạch toán tài khoản 3387. Bài viết sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức cần thiết để quản lý tài chính một cách hiệu quả và đáng tin cậy trong doanh nghiệp của bạn.
I. DOANH THU CHƯA THỰC HIỆN – TÀI KHOẢN 3387 LÀ GÌ?
Tài khoản 3387 là tài khoản đặc biệt trong kế toán doanh thu chưa thực hiện, nó phản ánh số lượng doanh thu hiện có và biểu thị tình trạng tăng giảm của doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Các thành phần chính của tài khoản 3387 bao gồm:
- Số tiền khách hàng đã thanh toán trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán liên quan đến việc cho thuê tài sản.
- Tiền thu trước từ lãi suất nhận được khi cho vay hoặc mua nợ các công cụ tài chính.
- Các khoản doanh thu chưa thực hiện khác, ví dụ như chênh lệch giữa giá bán hàng trả góp hoặc trả chậm so với giá bán trả tiền ngay, hay giá trị hàng hóa, dịch vụ tương ứng hoặc số tiền phải giảm giá từ chương trình ưu đãi dành cho khách hàng truyền thống.
Tuy nhiên, các khoản sau đây sẽ không được hạch toán vào tài khoản 3387:
- Tiền thu trước từ khách hàng mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng.
- Doanh thu chưa thu được tiền từ hoạt động cho thuê tài sản và cung cấp dịch vụ trong nhiều kỳ.
Điều này giúp đảm bảo rằng tài khoản 3387 chỉ phản ánh doanh thu đã được thực hiện thực sự trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
II. CÁCH HẠCH TOÁN DOANH THU CHƯA THỰC HIỆN (HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 3387)
1. Hạch toán doanh thu khi nhận trước tiền cho thuê tài sản và bất động sản
Trong trường hợp doanh nghiệp nhận trước tiền từ việc cho thuê tài sản cố định và bất động sản trong nhiều kỳ, kế toán phải phản ánh doanh thu phù hợp với dịch vụ cho thuê theo từng kỳ.
- Khi thu tiền trước từ khách hàng cho việc cho thuê tài sản cố định và bất động sản trong nhiều kỳ, kế toán ghi nhận:
- Nợ các tài khoản 111, 112…: Tổng số tiền đã nhận trước.
- Có tài khoản 3387: Giá trị chưa bao gồm thuế GTGT.
- Có tài khoản 33311: Số tiền thuế GTGT phải nộp.
- Định kỳ, kế toán tính và kết chuyển doanh thu của mỗi kỳ:
- Nợ tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán.
- Có tài khoản 5113, 5117: Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ và kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không được tiếp tục hoặc thời gian thuê ngắn hơn thời gian đã nhận trước, số tiền phải trả lại cho khách hàng sẽ được ghi nhận:
- Nợ tài khoản 3387: Số tiền đã nhận trước còn lại.
- Nợ tài khoản 33311: Số tiền thuế GTGT không thực hiện trả lại cho khách hàng.
- Có các tài khoản 111, 112…: Tổng số tiền trả lại.
- Định kỳ, kế toán tính và trích khấu hao tài sản cố định và bất động sản cho thuê, ghi nhận:
- Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng bán chi tiết cho thuê tài sản cố định và bất động sản.
- Có tài khoản 2141, 2147: Chi phí hao mòn tài sản cố định và bất động sản đầu tư.
- Trường hợp bán và thuê lại tài sản cố định với giá bán cao hơn giá trị còn lại của tài sản, kế toán ghi nhận:
- Nợ các tài khoản 111, 112, 131: Tổng giá trị thanh toán.
- Có tài khoản 711: Giá trị còn lại của tài sản bán và thuê lại.
- Có tài khoản 3387: Chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản.
- Có tài khoản 33311: Số tiền thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, ghi giảm giá trị tài sản:
- Nợ tài khoản 811: Phần giá trị còn lại của tài sản bán và thuê lại.
- Nợ tài khoản 214: Chi phí hao mòn tài sản.
- Có tài khoản 211: Tài sản cố định.
- Khi thuê lại tài sản và trả lãi:
- Nợ tài khoản 212: Nợ thuê tài chính.
- Có tài khoản 3412: Nợ dài hạn.
- Nợ các tài khoản 623, 627, 641, 642: Các tài khoản chi phí.
- Có tài khoản 2142: Chi phí hao mòn tài sản.
- Nợ tài khoản 635: Chi phí tài chính.
- Có các tài khoản 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Định kỳ, kế toán kết chuyển chênh lệch lãi giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
- Nợ tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán.
- Có các tài khoản 623, 627, 641, 642…: Các tài khoản chi phí.
- Trường hợp ghi nhận toàn bộ doanh thu trước nếu thời gian thuê chiếm hơn 90% thời gian sử dụng còn lại của tài sản: Điều kiện:
- Bên thuê không có quyền hủy hợp đồng và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ trả lại số tiền đã nhận trước.
- Số tiền nhận trước không nhỏ hơn 90% tổng số tiền thuê tài sản dự kiến trong thời hạn hợp đồng.
- Hầu hết rủi ro và lợi ích từ quyền sở hữu tài sản đã chuyển giao cho bên thuê.
- Doanh nghiệp có khả năng ước tính giá vốn tương đối đầy đủ của hoạt động cho thuê tài sản.
2. Hạch toán bán hàng trả góp, trả chậm
Khi bán hàng trả góp hoặc trả chậm, doanh thu từ việc bán hàng được phản ánh theo giá bán trả tiền ngay chưa bao gồm thuế. Trong quá trình hạch toán, các bước sau được thực hiện:
- Ghi nợ vào tài khoản 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (nếu khách hàng thanh toán tiền ngay).
- Ghi nợ vào tài khoản 131: Số tiền phải thu (nếu chưa thu được tiền từ khách hàng).
- Ghi có vào tài khoản 511 (5111, 5113): Giá bán trả tiền ngay chưa bao gồm thuế.
- Ghi có vào tài khoản 333 (3331, 3332): Số tiền thuế GTGT phải nộp.
- Ghi có vào tài khoản 3387: Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay.
Định kỳ, kế toán sẽ phân bổ doanh thu và tiền lãi từ việc bán hàng trả chậm, trả góp theo từng kỳ trả góp. Các bước sau được thực hiện:
- Ghi nợ vào tài khoản 3387: Số tiền lãi của một kỳ trả chậm, trả góp.
- Ghi có vào tài khoản 515: Số tiền lãi của một kỳ trả chậm, trả góp.
3. Kế toán lãi chênh lệch tỷ giá
Trước khi hướng dẫn số 200 có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp đã phản ánh lãi chênh lệch tỷ giá và lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ hết vào tài khoản 3387 trong giai đoạn hoạt động trước. Tuy nhiên, trong kỳ kế toán, các khoản này phải được kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh. Quá trình kế toán bao gồm:
- Ghi nợ vào tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện (khoản lãi chênh lệch tỷ giá).
- Ghi có vào tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính (khoản lãi chênh lệch tỷ giá).
4. Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống
Trong chương trình dành cho khách hàng truyền thống, khi bán hàng hóa và dịch vụ, kế toán ghi nhận doanh thu dựa trên các bước sau:
- Doanh thu bán hàng được tính bằng tổng số tiền thu được trừ đi giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí và số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng.
- Ghi nợ vào tài khoản 112, 131: Thu tiền hàng hoặc chưa thu được tiền.
- Ghi có vào tài khoản 511 (5111, 5113): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Ghi có vào tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện (giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình).
- Ghi có vào tài khoản 33311: Tiền thuế GTGT phải nộp.
Nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện để nhận các ưu đãi từ chương trình, như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá hàng bán, người bán không phải thanh toán cho khách hàng. Trong trường hợp này, kế toán ghi nhận doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ:
- Ghi nợ vào tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện (giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình).
- Ghi có vào tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5113).
Khi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện của chương trình để được ưu đãi, các bước sau được thực hiện:
- Nếu người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá cho người mua, kế toán ghi nhận khoản doanh thu chưa thực hiện chuyển sang doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu giảm giá cho khách hàng.
- Ghi nợ vào tài khoản 3387: Giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
- Ghi có vào tài khoản 511 (5111, 5113): Giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
- Nếu người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng là bên thứ ba, các trường hợp sau được xử lý:
- Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, khi thanh toán cho bên thứ ba, doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ được tính là phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba.
- Ghi nợ vào tài khoản 3387: Giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
- Ghi có vào tài khoản 511: Hoa hồng đại lý là phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba.
- Ghi có vào các tài khoản 111, 112: Số tiền thanh toán cho bên thứ ba.
- Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (mua đứt bán đoạn), khi thanh toán tiền cho bên thứ ba, toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, và khoản tiền thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
- Ghi nợ vào tài khoản 3387: Giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
- Ghi có vào tài khoản 511 (5111, 5113): Giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
- Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, khi thanh toán cho bên thứ ba, doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ được tính là phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba.
- Đồng thời, ghi nhận giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng là số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba.
- Ghi nợ vào tài khoản 632: Số tiền thanh toán cho bên thứ ba.
- Ghi có vào các tài khoản 112, 331: Số tiền thanh toán cho bên thứ ba.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP KHI HẠCH TOÁN TK 3387
Phân biệt khoản thu trước ghi nhận vào công nợ khách hàng và khoản thu trước ghi nhận vào tài khoản doanh thu chưa thực hiện?
1. Hạch toán cho việc cho thuê ô tô
Công ty A sở hữu một ô tô vận tải có giá nguyên gốc là 1.300.000.000 đồng, thời gian trích khấu hao 10 năm và tổng giá trị hao mòn tích lũy là 260.000.000 đồng. Ngày 01/02/2020, công ty A cho công ty B thuê xe ô tô với giá 22.000.000 đồng/tháng (đã bao gồm VAT), hợp đồng có thời hạn 4 năm. Ngày 02/02/2020, khi công ty B nhận ô tô, họ chuyển khoản thanh toán trước cho công ty A số tiền tương đương 24 tháng thuê là 528.000.000 đồng. Ngày 30/04/2021, công ty B dừng thuê ô tô và không tiếp tục hợp đồng. Công ty A cần hạch toán như thế nào?
2. Hạch toán cho bán hàng trả góp
Công ty A bán 1 bộ máy tính iMac với giá bán trả ngay chưa bao gồm thuế là 120.000.000 đồng/bộ, giá bán trả góp chưa bao gồm thuế là 132.000.000 đồng/bộ và giá vốn hàng bán là 110.000.000 đồng/bộ. Khách hàng H mua 1 bộ máy tính trả góp, thanh toán trước 60% tiền hàng bằng chuyển khoản và số còn lại sẽ được thanh toán trong vòng 6 tháng. Công ty A cần hạch toán như thế nào?
3. Hạch toán cho bán và thuê lại máy móc
Công ty A bán một máy móc sản xuất với giá nguyên gốc 300.000.000 đồng và giá trị hao mòn tích lũy là 100.000.000 đồng. Giá bán chưa bao gồm thuế GTGT cho công ty cho thuê tài chính là 240.000.000 đồng và đã được thanh toán bằng chuyển khoản. Sau đó, máy móc được thuê lại với giá 240.000.000 đồng, lãi suất 10%/năm chưa bao gồm thuế và thời hạn thuê là 3 năm. Công ty A cần hạch toán như thế nào?
4. Hạch toán trong chương trình khách hàng thân thiết
Công ty E triển khai chương trình khách hàng thân thiết từ ngày 01/11/2021 đến ngày 30/11/2021. Trong chương trình này, công ty áp dụng giá vốn và giá bán cho các sản phẩm như sau:
Tên mặt hàng | Giá vốn hàng bán | Giá bán chưa bao gồm VAT |
---|---|---|
Sản phẩm B | 800.000 đồng/cái | 1.000.000 đồng/cái |
Sản phẩm C | 2.200.000 đồng/cái | 2.500.000 đồng/cái |
Sản phẩm D | 3.500.000 đồng/cái | 4.000.000 đồng/cái |
Trong chương trình này, khách hàng sẽ nhận được ưu đãi như sau:
- Khi mua đủ 100 sản phẩm B, khách hàng sẽ được giảm giá 2 sản phẩm B.
- Khi mua đủ 100 sản phẩm C, khách hàng sẽ được tặng 1 chỉ vàng PNJ. Công ty E mua chỉ vàng PNJ với giá 5.000.000 đồng/chỉ.
- Khi mua đủ 100 sản phẩm D, khách hàng sẽ được tặng một chuyến du lịch ở Đà Nẵng trị giá 11.000.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT của công ty
Trên đây là những thông tin cơ bản về doanh thu chưa thực hiện và cách hạch toán tài khoản 3387. Hi vọng rằng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm này và cách áp dụng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Việc hiểu và hạch toán đúng cách tài khoản 3387 là một phần quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này giúp bạn đưa ra quyết định kinh doanh thông minh và tối ưu hóa hiệu quả tài chính.
Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc có bất kỳ câu hỏi nào liên quan, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn với kiến thức và kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực này.
Chúng tôi hy vọng rằng thông tin trong bài viết này đã giúp bạn có cái nhìn toàn diện về doanh thu chưa thực hiện và cách hạch toán tài khoản 3387. Chúc bạn thành công trong việc áp dụng và quản lý tài chính hiệu quả trong doanh nghiệp của mình.