Thanh lý TSCĐ và xác định lại giá trị tài sản

Thanh lý TSCĐ và xác định lại giá trị tài sản

Thanh lý tài sản cố định và đánh giá lại tài sản cố định đang là một vấn đề quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Có những thách thức và khó khăn cần được giải quyết.

Việc thanh lý tài sản cố định đôi khi là cần thiết khi doanh nghiệp không còn sử dụng, hoặc để giảm chi phí vận hành. Tuy nhiên, quá trình này đòi hỏi sự chính xác và công phu trong đánh giá giá trị tài sản để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả.

Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện các bước như sau:

  1. Xác định các tài sản cố định cần thanh lý và đánh giá lại.
  2. Tiến hành đánh giá giá trị tài sản cố định dựa trên các phương pháp và quy định hợp lý.
  3. Thực hiện quy trình thanh lý tài sản cố định, bao gồm việc tìm kiếm người mua, thỏa thuận giá cả, thực hiện giao dịch.
  4. Đối với việc đánh giá lại tài sản cố định, xem xét các yếu tố như tuổi thọ, giá trị sử dụng, trạng thái bảo dưỡng để điều chỉnh giá trị tài sản theo thời gian.
  5. Đảm bảo việc thanh lý và đánh giá lại tài sản cố định tuân thủ các quy định pháp luật và tiêu chuẩn kế toán đối với việc ghi nhận và báo cáo tài sản cố định.

Qua việc thực hiện các bước trên, doanh nghiệp có thể hiệu quả trong việc thanh lý tài sản cố định và đánh giá lại giá trị, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và tối ưu hóa tài nguyên tài chính.

Thanh lý TSCĐ và xác định lại giá trị tài sản

I. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Dưới đây là các trường hợp mà tài sản cố định (TSCĐ) được đánh giá lại:

1. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Khi có quyết định từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại tài sản cố định theo yêu cầu.

2. Thay đổi cơ cấu tổ chức doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp thực hiện thay đổi cơ cấu tổ chức, sở hữu, hoặc hình thức kinh doanh như chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa. Hoặc trong trường hợp bán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại.

3. Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định để đầu tư vào các dự án, công trình, hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh ra ngoài.

4. Nâng cấp và đầu tư vào TSCĐ

Khi doanh nghiệp có nhu cầu nâng cấp, mua sắm, hoặc đầu tư vào tài sản cố định nhằm cải thiện hiệu suất và mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh.

5. Tháo dỡ hoặc thay đổi bộ phận TSCĐ

Khi doanh nghiệp thực hiện tháo dỡ hoặc thay đổi bộ phận của tài sản cố định mà bộ phận này thuộc sự quản lý theo tiêu chuẩn của một TSCĐ hữu hình.

Việc đánh giá lại tài sản cố định trong các trường hợp trên giúp doanh nghiệp điều chỉnh, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định, đồng thời đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và tiêu chuẩn kế toán áp dụng.

II. THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ CÁCH HẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Thanh lý TSCĐ và xác định lại giá trị tài sản

1. Thủ tục, hồ sơ đánh giá lại tài sản cố định

Để thực hiện đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ), doanh nghiệp cần tuân thủ các thủ tục sau:

  • Theo quyết định của các cấp có thẩm quyền, giám đốc thành lập hội đồng kiểm kê để tiến hành đánh giá lại TSCĐ.
  • Trong trường hợp có sự thay đổi nguyên giá của TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ căn cứ cho sự thay đổi. Từ đó, xác định lại các chỉ tiêu về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán và sổ khấu hao lũy kế, cũng như thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.

2. Cách hạch toán đánh giá lại tài sản cố định

Dưới đây là cách hạch toán đánh giá lại TSCĐ tùy thuộc vào giá trị sau khi đánh giá:

  • Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ban đầu:
    • Nợ tài khoản (TK) 211, 213, 217 – Nguyên giá TSCĐ (phần nguyên giá điều chỉnh tăng).
    • Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng).
    • Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ (giá trị còn lại tăng).
  • Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ban đầu:
    • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm).
    • Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ (giá trị còn lại điều chỉnh giảm).
    • Có TK 211, 213, 217 – Nguyên giá TSCĐ (phần nguyên giá điều chỉnh giảm).
  • Cuối năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền.
  • Nếu tài khoản 412 có số dư bên có, doanh nghiệp thực hiện hạch toán:
    • Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ.
    • Có TK 411 – Vốn đầu tư chủ sở hữu.
  • Nếu tài khoản 412 có số dư bên nợ, doanh nghiệp thực hiện hạch toán:
    • Nợ TK 411 – Vốn đầu tư chủ sở hữu.
    • Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ.

Ví dụ:

Ngày 01/01/2019, Công ty ABC mua một máy phát điện trị giá 350.000.000 đồng (chưa bao gồm VAT) có thời gian sử dụng từ 8-15 năm và đã khấu hao theo phương pháp đường thẳng với thời gian khấu hao ước tính là 10 năm.

Ngày 31/12/2022, sau một thời gian sử dụng, công ty quyết định nâng cấp máy phát điện với tổng chi phí 80.000.000 đồng, và xác định thời gian khấu hao còn lại là 8 năm. Máy phát điện sau khi nâng cấp được đưa vào sử dụng từ ngày 01/01/2023.

III. TRƯỜNG HỢP CHUYỂN ĐỔI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH SANG CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Thanh lý TSCĐ và xác định lại giá trị tài sản

Khi các tài sản cố định (TSCĐ) không đáp ứng đủ điều kiện để được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán hoặc khi doanh nghiệp tiến hành đánh giá lại TSCĐ và xác định rằng chúng không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ, chúng cần được chuyển đổi thành công cụ dụng cụ (CCDC).

Cách hạch toán chuyển đổi tài sản cố định sang CCDC:

➤ Trường hợp TSCĐ chưa được sử dụng:

  • Nợ tài khoản (TK) 153: Giá trị CCDC tăng lên.
  • Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.

➤ Trường hợp TSCĐ đang được sử dụng tại các bộ phận, nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ, toàn bộ giá trị còn lại sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ:

  • Nợ TK 623, 627, 641, 642: Giá trị còn lại TSCĐ (TT200).
  • Nợ TK 154, 6412, 6422: Giá trị còn lại TSCĐ (TT133).
  • Nợ TK 214: Khấu hao lũy kế.
  • Có TK 211: Nguyên giá.

➤ Trường hợp TSCĐ đang được sử dụng tại các bộ phận, nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, cần phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ:

  • Ghi nhận chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ để phân bổ:
    • Nợ TK 242: Giá trị còn lại.
    • Nợ TK 214: Khấu hao lũy kế.
    • Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
  • Định kỳ phân bổ giá trị CCDC vào chi phí kinh doanh cho từng bộ phận:
    • Nợ TK 623, 627, 641, 642: Giá trị CCDC phân bổ trong kỳ (TT200).
    • Nợ TK 154, 6421, 6422: Giá trị CCDC phân bổ trong kỳ (TT133).
    • Có TK 242: Giá trị CCDC phân bổ trong kỳ.

Ví dụ:

Vào ngày 01/01/2022, công ty ABC quyết định chuyển đổi và đánh giá lại máy chiếu trong phòng giám đốc thành công cụ dụng cụ. Máy chiếu có nguyên giá 35.000.000 đồng, giá trị còn lại 21.000.000 đồng. Dựa trên biên bản đánh giá lại tài sản hoặc quyết định chuyển đổi, kế toán thực hiện các bút toán sau:

Bút toán 1: Ghi giảm TSCĐ

  • Nợ TK 242: 21.000.000.
  • Nợ TK 214: 14.000.000.
  • Có TK 211: 35.000.000.

Bút toán 2: Định kỳ, phân bổ vào chi phí kinh doanh (thời gian phân bổ 12 tháng)

  • Nợ TK 642: 1.750.000.
  • Có TK 242: 1.750.000.

IV. THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ CÁCH HẠCH TOÁN THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Thanh lý TSCĐ và xác định lại giá trị tài sản

1. Thủ tục, hồ sơ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

Khi các tài sản cố định (TSCĐ) không cần dùng hoặc không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ tiến hành nhượng bán hoặc thanh lý chúng.

Khi nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp cần có quyết định thanh lý, nhượng bán và thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Hội đồng này sẽ tổ chức thực hiện quy trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ và lập biên bản theo mẫu quy định.

2. Các bút toán hạch toán thanh lý tài sản cố định

Thanh lý TSCĐ và xác định lại giá trị tài sản

Dựa trên biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ, hóa đơn và các chứng từ liên quan, kế toán thực hiện các bút toán sau:

➤ Bút toán 1: Ghi nhận khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

  • Nợ TK 131: Phải thu khách hàng.
  • Có TK 711: Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản.
  • Có TK 3331: Thuế GTGT.

➤ Bút toán 2: Ghi giảm TSCĐ đã được thanh lý, nhượng bán

  • Nợ TK 214: Khấu hao lũy kế.
  • Nợ TK 811: Giá trị còn lại sau thanh lý (nguyên giá trừ khấu hao lũy kế).
  • Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.

➤ Bút toán 3: Ghi nhận chi phí liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ

  • Nợ TK 811: Chi phí khác.
  • Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
  • Có TK 111, 112, 331, 334, 338: Tổng giá trị thanh toán.

Ví dụ:

Công ty ABC nhượng bán một nhà kho cho công ty XYZ. Nhà kho có nguyên giá 1.500.000.000 đồng và đã khấu hao lũy kế 500.000.000 đồng. Theo hợp đồng ký kết ngày 01/01/2022, giá mua được thỏa thuận là 2.000.000.000 đồng (chưa bao gồm VAT, VAT 10%). Chi phí liên quan đến quá trình nhượng bán là 2.000.000 đồng. Dựa trên biên bản thẩm định giá tài sản, hợp đồng mua bán và hóa đơn tài chính, kế toán thực hiện các bút toán sau:

Bút toán 1: Ghi nhận doanh thu

  • Nợ TK 131: 2.200.000.000.
  • Có TK 711: 2.000.000.000.
  • Có TK 3331: 200.000.000.

Bút toán 2: Ghi giảm TSCĐ

  • Nợ TK 811: 1.000.000.000.
  • Nợ TK 214: 500.000.000.
  • Có TK 211: 1.500.000.000.

Bút toán 3: Chi phí nhượng bán

  • Nợ TK 811: 2.000.000.
  • Có TK 111: 2.000.000.

V. CÁC CÂU HỎI VỀ HẠCH TOÁN THANH LÝ TSCĐ & HẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ

1. Khi phát hiện TSCĐ bị mất, phải xử lý như thế nào?

2. Làm thế nào để hạch toán đánh giá lại khi TSCĐ được đầu tư góp vốn?

Thanh lý TSCĐ và xác định lại giá trị tài sản

Kết luận, việc thanh lý tài sản cố định và đánh giá lại tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Qua quá trình thanh lý, doanh nghiệp có thể loại bỏ các tài sản không còn sử dụng và tối ưu hóa chi phí vận hành. Đồng thời, đánh giá lại tài sản cố định giúp đảm bảo tính chính xác và công bằng trong ghi nhận giá trị tài sản.

Việc thực hiện đúng quy trình và tuân thủ quy định pháp luật và tiêu chuẩn kế toán là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công trong quá trình này. Điều này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa tài nguyên tài chính, tạo sự phát triển bền vững và đạt được hiệu quả kinh doanh.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

error: Content is protected !!