Điểm khác biệt giữa Chi phí Kế toán và Chi phí Thuế TNDN

Điểm khác biệt giữa Chi phí Kế toán và Chi phí Thuế TNDN
  • Sự nhầm lẫn và hiểu lầm về khái niệm Chi phí Kế toán và Chi phí Thuế TNDN
  • Thiếu hiểu biết về sự khác biệt cụ thể giữa hai khái niệm này

Bạn có thắc mắc về sự khác biệt giữa Chi phí Kế toán và Chi phí Thuế TNDN? Liệu bạn có đang nhầm lẫn giữa hai khái niệm này và không chắc chắn về cách sử dụng chúng trong kế toán và tính thuế?

Solve: ghi nhận theo quy định của kế toán. Trong khi đó, Chi phí Thuế TNDN là các khoản chi không được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Chúng ta sẽ đi vào chi tiết và xác định các đặc điểm riêng biệt của mỗi loại chi phí, cùng với cách áp dụng và ảnh hưởng của chúng trong quá trình kế toán và tính thuế. Bằng cách làm rõ sự khác biệt này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về cách sử dụng và xử lý các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình.

Hãy tiếp tục đọc để khám phá sự KHÁC BIỆT giữa Chi phí Kế toán và Chi phí Thuế TNDN, và áp dụng kiến thức này để quản lý tài chính và tính thuế hiệu quả hơn.

Điểm khác biệt giữa Chi phí Kế toán và Chi phí Thuế TNDN

I. Chi phí kế toán: Định nghĩa và ý nghĩa

Chi phí kế toán đại diện cho các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả trong quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ. Đây là các khoản chi phí như khấu hao tài sản, mua sắm nguyên liệu và vật liệu, tiền lương, lãi suất khi vay, và nhiều hơn nữa. Các khoản chi phí này thường phụ thuộc vào sản lượng hàng hóa cần sản xuất.

Chi phí kế toán được thể hiện thông qua các giao dịch tài chính mà chủ doanh nghiệp chi trả. Các khoản chi phí ban đầu mà doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất và kinh doanh được ghi chép trong sổ sách kế toán và có thể kiểm chứng bởi những người khác.

II. Sự khác biệt giữa chi phí kế toán và chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Điểm khác biệt giữa Chi phí Kế toán và Chi phí Thuế TNDN

1. Khái niệm

Chi phí kế toán là tổng chi phí mà doanh nghiệp trực tiếp đầu tư trong quá trình sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

Chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm, được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.

2.Quy định

Chi phí kế toán tuân theo quy định của luật kế toán.

Chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp tuân theo quy định của luật thuế.

3. Chi phí không có hóa đơn, chỉ có hóa đơn bán lẻ

Theo Luật Kế toán, các chi phí phát sinh trong kỳ không có hóa đơn, chỉ có hóa đơn bán lẻ được tính vào chi phí hợp lý và được ghi chép trong sổ sách kế toán.

Ví dụ: Công ty Minh Tâm mua một chiếc quạt treo tường từ cửa hàng Nội Thất vào ngày 15/07/2022 với giá trị là 350.000 đồng và đã thanh toán bằng tiền mặt. Cửa hàng Nội Thất chỉ cung cấp hóa đơn bán lẻ cho Công ty Minh Tâm. Theo Luật Kế toán, khoản chi phí này được ghi chép vào chi phí quản lý như sau:

  • Nợ tài khoản 6422: 350.000 đồng;
  • Có tài khoản 111: 350.000 đồng.

Theo Luật Thuế, các khoản chi phí không có hóa đơn giá trị gia tăng, chỉ có hóa đơn bán lẻ không được tính vào chi phí được trừ. Trừ trường hợp công ty có lập bảng kê mẫu 01/TNDN – bảng kê thu mua hàng hóa không có hóa đơn.

Ví dụ: Công ty Rau Củ Quả mua rau từ các hộ nông dân và cá nhân vào ngày 01/07/2022 để bán cho các hệ thống siêu thị. Công ty Rau Củ Quả không nhận được hóa đơn từ những người bán này. Công ty lập bảng kê mẫu 01/TNDN để xác định chi phí đầu vào hợp lý.

4. Chi phí trích khấu hao tài sản cố định

Điểm khác biệt giữa Chi phí Kế toán và Chi phí Thuế TNDN

4.1. Thời gian tính khấu hao

➤ Theo Luật Kế toán: Dựa trên ước tính thời gian sử dụng của tài sản;

➤ Theo Luật Thuế: Thời gian trích khấu hao tài sản cố định tuân theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.

4.2. Khấu hao tài sản cố định tương ứng với phần nguyên giá trên 1,6 tỷ là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên chở hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn…)

➤ Theo Luật Kế toán: Nguyên giá xe ô tô được tính theo giá mua thực tế cộng với phần thuế GTGT tương ứng với giá trị trên 1,6 tỷ. Phần khấu hao trên nguyên giá được ghi nhận là chi phí hợp lý;

➤ Theo Luật Thuế: Không tính vào chi phí phần nguyên giá trên 1,6 tỷ.

Ví dụ:

Công Ty Ngọc Minh kinh doanh dịch vụ tư vấn tài chính mua một chiếc ô tô với giá mua là 1,9 tỷ đồng và thuế suất 10%. Tài sản này được khấu hao trong vòng 10 năm theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.

  • Theo Luật Kế toán, hạch toán:
    • Nợ tài khoản 211: 1.900.000.000 + 30.000.000 = 1.930.000.000đ (30.000.000đ là số thuế trên phần vượt 1,6 tỷ);
    • Nợ tài khoản 133: 160.000.000đ;
    • Có tài khoản 331,112: 2.090.000.000đ.Định khoản trích khấu hao hàng năm:
    • Nợ tài khoản 642: 193.000.000đ (1.930.000.000/10 năm);
    • Có tài khoản 214: 193.000.000đ.
  • Theo Luật Thuế: Kế toán chỉ tính vào chi phí khấu hao tương ứng với 1,6 tỷ đồng: 1.600.000.000đ/10 năm = 160.000.000đ.

5. Chi phí phạt vi phạm hành chính

Các khoản phạt vi phạm luật giao thông, pháp luật về thuế, chế độ đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán…

➤ Theo Luật Kế toán: Được tính vào chi phí hợp lý, được ghi nhận và hạch toán trong sổ sách;

➤ Theo Luật Thuế: Không tính vào chi phí hợp lý, không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ:

Công ty Mộc Lan trong tháng 07/2022 bị phạt vi phạm hành chính do nộp chậm tờ khai thuế giá trị gia tăng với số tiền 2.500.000đ.

  • Theo Luật Kế toán, hạch toán chi phí:
    • Nợ tài khoản 811: 2.500.000đ;
    • Có tài khoản 3339: 2.500.000đ.
  • Theo Luật Thuế: Công ty phải loại khoản chi phí này ra khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp vì không phải là chi phí hợp lý.

6. Chi phí tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH MTV

Hướng dẫn tính thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

➤ Theo Luật Kế toán: Được tính vào chi phí hợp lý, được ghi nhận và hạch toán trong sổ sách kế toán;

➤ Theo Luật Thuế: Không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, không tính vào chi phí hợp lý.

Ví dụ:

Công Ty Gia Phú trong năm 2021 chi trả lương cho giám đốc với số tiền là 240.000.000đ.

  • Theo Luật Kế toán, hạch toán:
    • Nợ tài khoản 642: 240.000.000đ;
    • Có tài khoản 334: 240.000.000đ.
  • Theo Luật Thuế: Công ty vẫn hạch toán vào chi phí, và cuối năm loại chi phí này trong chỉ tiêu B4 bảng quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

7. Chi trang phục cho người lao động bằng tiền cho người lao động với số tiền vượt quá 5 triệu đồng/người/năm

➤ Theo Luật Kế toán: Được tính vào chi phí hợp lý, được ghi nhận và hạch toán trong sổ sách kế toán;

➤ Theo Luật Thuế: Không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, không tính vào chi phí hợp lý.

Trong trường hợp chi bằng hiện vật, toàn bộ chi phí được khấu trừ khi có đủ hóa đơn và chứng từ.

8. Chi phí lãi vay của đối tượng ngoài tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế

➤ Theo Luật Kế toán: Chi phí lãi vay được tính cho toàn bộ số tiền vay theo lãi suất thực tế, được ghi nhận và hạch toán trong sổ sách kế toán;

➤ Theo Luật Thuế: Chỉ tính phần chi phí lãi vay hợp lý không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay.

Ví dụ:

Công ty Bảo Ngọc vay 600 triệu đồng từ chị Hoa vào đầu năm 2022 để làm vốn kinh doanh, với lãi suất 1.5% mỗi tháng và lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước là 9% mỗi năm.

  • Theo Luật Kế toán: Hạch toán chi phí lãi vay
    • Nợ tài khoản 635: 600.000.000 x 1.5% = 9.000.000đ;
    • Có tài khoản 112: 9.000.000đ.
  • Theo Luật Thuế: Chỉ tính phần chi phí lãi vay hợp lý tương ứng với 150% lãi suất cơ bản: 600.000.000 x (9% x 150%)/12 = 6.750.000đ.

III. MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ CHI PHÍ KẾ TOÁN VÀ CHI PHÍ TÍNH THUẾ TNDN

  1. Trong trường hợp doanh nghiệp chi trả lương cho giám đốc của công ty TNHH MTV, người này là cá nhân được chủ sở hữu thuê để đứng tên trên giấy phép kinh doanh, liệu chi phí này có được hạch toán vào khoản lương và tiền bảo hiểm trích đóng cho giám đốc theo luật thuế không?
  2. Doanh nghiệp mua một chiếc ô tô trị giá 2 tỷ đồng và chuyên kinh doanh hàng hóa, trên giấy phép kinh doanh có ghi rõ ngành nghề đăng ký là vận tải hành khách. Liệu chi phí này có được tính vào khoản chi phí trên 1,6 tỷ đồng không theo luật thuế?

Điểm khác biệt giữa Chi phí Kế toán và Chi phí Thuế TNDN
Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về sự KHÁC BIỆT giữa Chi phí Kế toán và Chi phí tính Thuế TNDN. Chúng ta đã hiểu rõ rằng Chi phí Kế toán là các khoản chi phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh, được ghi nhận theo quy định của kế toán. Trong khi đó, Chi phí Thuế TNDN là các khoản chi không được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Thông qua việc nhận biết và hiểu rõ sự khác biệt này, chúng ta có thể áp dụng phù hợp vào quá trình kế toán và tính thuế, từ đó đảm bảo sự chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Để tận dụng tối đa lợi ích của sự KHÁC BIỆT này, quý độc giả nên áp dụng các nguyên tắc và quy định liên quan đến Chi phí Kế toán và Chi phí Thuế TNDN trong hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tìm kiếm sự tư vấn chuyên nghiệp để có được giải đáp chi tiết và chính xác.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

error: Content is protected !!