Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, việc hoàn thuế GTGT là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Chính sách và quy định liên quan đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện và thủ tục để được hưởng quyền lợi này. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc hiểu rõ và thực hiện đúng quy trình hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu.
Để giải quyết vấn đề này, trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các điều kiện và thủ tục cần thiết để hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu. Chúng tôi sẽ giải thích các quy định pháp lý liên quan và giúp bạn hiểu rõ quy trình từ đầu đến cuối.
Bằng cách cung cấp hướng dẫn chi tiết và cập nhật về các yêu cầu và thủ tục mới nhất, chúng tôi hy vọng giúp các doanh nghiệp xuất khẩu có thể nắm bắt và tuân thủ quy định pháp luật một cách chính xác. Điều này sẽ giúp họ tối ưu hóa quyền lợi hoàn thuế GTGT và đảm bảo tuân thủ đúng quy trình, từ đó tăng cường sự tin cậy và hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
I. Thuế VAT là gì?
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng nộp thuế VAT là doanh nghiệp, công ty và cơ sở kinh doanh, nhưng người chịu thuế lại là người tiêu dùng cuối cùng. Mức thuế VAT được tính dựa trên tỷ lệ cố định, thường là 10% giá trị hàng hóa và dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính thuế
Thuế giá trị gia tăng được tính theo hai phương pháp chính: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Phương pháp khấu trừ là khi doanh nghiệp khấu trừ số tiền thuế đã trả trước đó từ số tiền thuế phải nộp. Phương pháp trực tiếp là khi doanh nghiệp tính thuế trực tiếp dựa trên doanh số bán hàng hoặc dịch vụ.
Hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế giá trị gia tăng là quá trình trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế đã nộp trước đó cho các đối tượng nộp thuế như doanh nghiệp, doanh nghiệp cá nhân khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Số tiền được hoàn thuế là số tiền thuế đầu vào đã trả trước đó và chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc do đơn vị, cá nhân không thuộc diện chịu thuế. Quá trình hoàn thuế giá trị gia tăng giúp đảm bảo công bằng và tính chính xác trong việc thuế và giúp giảm tải tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân.
II. Đối tượng hoàn thuế GTGT
2.1 Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc quý. Trong trường hợp số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết sau ít nhất mười hai tháng (tính từ tháng đầu tiên) hoặc ít nhất bốn quý (tính từ quý đầu tiên), các cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế.
2.2 Cơ sở kinh doanh mới từ dự án đầu tư
Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc các dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư chưa hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên, sẽ được hoàn thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Điều này không áp dụng trong trường hợp hướng dẫn tại điểm C Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC. Nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa và dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế.
2.3 Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Các cơ sở kinh doanh đang hoạt động, thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và có dự án đầu tư, cùng tỉnh hoặc thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư, sẽ kê khai riêng đối với dự án đầu tư và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án để bù trừ với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số thuế GTGT được kết chuyển từ dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới, tại tỉnh hoặc thành phố khác với nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh và thuế, cơ sở kinh doanh sẽ lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án để bù trừ với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số thuế GTGT được kết chuyển từ dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Nếu sau khi bù trừ, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết và nhỏ hơn 300 triệu đồng, số thuế này sẽ được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trong kỳ kê khai tiếp theo.
Đối với cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương:
- Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định về kế toán, và có tài khoản gửi tại ngân hàng. Họ cũng phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Ban Quản lý dự án, chi nhánh sẽ lập hồ sơ khai thuế và hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp hoàn thành và hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, và số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để chuyển giao cho doanh nghiệp mới thành lập để thực hiện kê khai và nộp thuế.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định về đầu tư trong kỳ tiếp theo đối với các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/07/2016 của cơ sở kinh doanh, nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật, sẽ không được hoàn thuế.
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư và dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng:
- Cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động. Điều này áp dụng cho dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, nhưng trong quá trình hoạt động, cơ sở kinh doanh bị:
- Thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Không còn đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2.4 Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
2.4.1 Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Cơ sở kinh doanh có thể được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong tháng hoặc quý. Điều này áp dụng cho các trường hợp sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu sau đó nhập khẩu vào khu phi thuế quan
Nếu cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa và sau đó nhập khẩu hàng hóa đó vào khu phi thuế quan để tiếp tục xuất khẩu, thì số thuế GTGT đã trả được hoàn lại.
2. Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài
Nếu cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa và sau đó xuất khẩu hàng hóa đó ra nước ngoài, và đã nộp số thuế GTGT theo tháng hoặc quý, thì số thuế GTGT đã trả sẽ được hoàn lại.
3. Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ đủ 300 triệu đồng trong tháng, quý
Trong trường hợp số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ đủ 300 triệu đồng trong tháng hoặc quý, cơ sở kinh doanh có thể khấu trừ số thuế đó vào tháng hoặc quý tiếp theo.
2.4.2 Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
Nếu cơ sở kinh doanh trong tháng hoặc quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa, thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Nếu không hạch toán riêng được, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định dựa trên tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT. Tỷ lệ này được tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên, thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
2.5 Hoàn thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA
Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại có quyền được hoàn thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án. Quyền hoàn thuế này áp dụng cho:
- Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án.
2.6 Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao
Người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật có thể được hoàn thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để sử dụng. Điều này áp dụng cho:
- Đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam và có hóa đơn GTGT hoặc chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
2.7 Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, có thể được hoàn thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa mua tại Việt Nam khi xuất cảnh. Quy định về việc hoàn thuế GTGT cho hàng hóa của người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam khi xuất cảnh được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
III. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT
3.1. Cơ sở kinh doanh đầu tư mới
Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đang trong giai đoạn đầu tư mới có quyền được hoàn thuế GTGT. Điều kiện để hoàn thuế là số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên.
3.2. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu
Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong tháng hoặc quý được hoàn thuế GTGT nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên.
Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, nhưng không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, thì không được hoàn thuế.
3.3. Chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp và các trường hợp khác
Các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có quyền được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, hoặc chấm dứt hoạt động. Điều kiện để hoàn thuế là số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
3.4. Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa mua tại Việt Nam khi xuất cảnh.
3.5. Viện trợ không hoàn lại và ưu đãi ngoại giao
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại hoặc tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại hoặc viện trợ nhân đạo tại Việt Nam được hoàn thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
3.6. Ưu đãi miễn trừ ngoại giao
Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thể hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
3.7. Các trường hợp khác
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Thủ tục hoàn thuế GTGT là gì?
Thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT sẽ tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Chuẩn bị giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
- Thu thập các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế, ví dụ như hợp đồng mua bán, gia công, tờ khai hải quan và các chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Nộp hồ sơ hoàn thuế một bộ tại cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế. Người nộp thuế có thể gửi hồ sơ điện tử, nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính.
Bước 3: Xử lý hồ sơ và trả tiền thuế GTGT
- Cơ quan thuế xử lý hồ sơ, ra quyết định và trả tiền thuế GTGT cho người nộp thuế.
- Cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
5. Thời hạn giải quyết hoàn thuế
5.1. Hoàn thuế trước, kiểm tra sau
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế không thuộc đối tượng hoặc không đủ thông tin để xác định, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo cho người nộp thuế trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ.
5.2. Kiểm tra trước, hoàn thuế sau
- Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 40 ngày, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế.
5.3. Thời hạn chi hoàn thuế
- Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh sẽ chi hoàn thuế cho người nộp chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhập được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước.
Trên đây là thông tin về điều kiện và thủ tục hoàn thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) cho hàng xuất khẩu. Hi vọng rằng thông tin này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình và yêu cầu pháp lý liên quan đến việc hoàn thuế GTGT. Việc tuân thủ đúng quy trình và đáp ứng các điều kiện cần thiết sẽ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu tối ưu hóa quyền lợi và tăng cường hiệu quả kinh doanh. Để đảm bảo sự tuân thủ, chúng tôi khuyến nghị các doanh nghiệp nên tham khảo các quy định pháp luật mới nhất và tư vấn với các chuyên gia liên quan. Nếu có bất kỳ câu hỏi hoặc cần thêm thông tin, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Chúc bạn thành công trong hoạt động xuất khẩu của mình!