Hướng dẫn kê khai và nộp thuế TNCN từ lãi vay cá nhân

Hướng dẫn kê khai và nộp thuế TNCN từ lãi vay cá nhân

Khi cá nhân có thu nhập từ lãi cho vay, việc kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân trở thành một vấn đề phức tạp và đáng chú ý.

Lãi cho vay cá nhân được coi là một nguồn thu nhập phải được kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quy trình kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ lãi cho vay có thể gặp phải một số khó khăn và thách thức.

Để đảm bảo tuân thủ quy định thuế và tránh các vấn đề pháp lý, cá nhân cần nắm rõ quy trình kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ lãi cho vay. Điều này bao gồm việc tìm hiểu về các biểu mẫu kê khai, tính toán thuế và thời hạn nộp thuế. Bằng cách hiểu rõ các quy định và áp dụng đúng quy trình, cá nhân có thể đảm bảo tuân thủ quyền và giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ lãi cho vay.

Với sự tư vấn và hỗ trợ từ các chuyên gia thuế, cá nhân có thể tự tin và chủ động trong việc thực hiện các bước kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ lãi cho vay.

Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân từ lãi cho vay

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Thông tư 111/2013/TT-BTC – Quy định về thuế thu nhập cá nhân; Thông tư 92/2015/TT-BTC – Quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Thông tư 80/2021/TT-BTC – Quy định về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.

II. CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ LÃI CHO VAY CỦA CÁ NHÂN

Hướng dẫn kê khai và nộp thuế TNCN từ lãi vay cá nhân

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tiền lãi từ việc cho vay được xem là thu nhập cá nhân chịu thuế.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (5%)

Thu nhập tính thuế là tiền lãi cá nhân nhận được.

Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân từ lãi cho vay là khi cá nhân nhận được tiền lãi từ tổ chức, doanh nghiệp.

Ví dụ 1:

Ông Trần Văn C cho công ty TNHH dịch vụ tư vấn Viện Luật vay 500.000.000 đồng với lãi suất 7%/năm, trả lãi hàng tháng vào ngày 30 hàng tháng.

Tiền lãi hàng tháng = 500.000.000 đồng x (7% / 12) = 2.916.667 đồng; Thu nhập tính thuế TNCN = 2.916.667 đồng; Thuế TNCN phải nộp = 2.916.667 đồng x 5% = 145.833 đồng.

Thời điểm tính thuế TNCN là ngày 30 hàng tháng khi ông C nhận được tiền lãi vay.

Ví dụ 2:

Ông Trần Văn C cho công ty TNHH dịch vụ tư vấn Viện Luật vay 500.000.000 đồng với lãi suất 7%/năm, trả lãi cuối kỳ vào ngày 31/12/2022.

Tiền lãi cuối kỳ = 500.000.000 đồng x 7% = 35.000.000 đồng; Thu nhập tính thuế TNCN = 35.000.000 đồng; Thuế TNCN phải nộp = 35.000.000 đồng x 5% = 1.750.000 đồng.

Thời điểm tính thuế TNCN là ngày 31/12/2022 khi ông C nhận được tiền lãi vay cuối kỳ.

III. CÁCH KÊ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ LÃI CHO VAY CỦA CÁ NHÂN

Hướng dẫn kê khai và nộp thuế TNCN từ lãi vay cá nhân

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 06/TNCN) và khấu trừ thuế TNCN

Trước khi trả lãi cho cá nhân cho vay, tổ chức và doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu 06/TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tờ khai 06/TNCN được nộp theo tháng hoặc theo quý, tuỳ thuộc vào hình thức kê khai thuế của doanh nghiệp.

➤ Hướng dẫn lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu 06/TNCN

Trong tờ khai thuế TNCN từ lãi cho vay, chúng ta chỉ cần điền thông tin vào phần “I – Thu nhập từ đầu tư vốn”.

Các chỉ tiêu trong tờ khai 06/TNCN bao gồm:

[23] – Tổng số cá nhân có thu nhập – Số phát sinh: Tổng số cá nhân nhận thu nhập tính thuế trong kỳ kê khai; [23] – Tổng số cá nhân có thu nhập – Số lũy kế: Tổng số cá nhân nhận thu nhập tính thuế lũy kế đến kỳ kê khai; [24] – Tổng thu nhập tính thuế – Số phát sinh: Tổng thu nhập tính thuế của các cá nhân nhận thu nhập trong kỳ kê khai; [24] – Tổng thu nhập tính thuế – Số lũy kế: Tổng thu nhập tính thuế của các cá nhân nhận thu nhập lũy kế đến kỳ kê khai; [25] – Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ – Số phát sinh: Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ của các cá nhân nhận thu nhập trong kỳ kê khai; [25] – Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ – Số lũy kế: Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ của các cá nhân nhận thu nhập lũy kế đến kỳ kê khai.

Ví dụ 1:

Ngày 01/01/2022, ông Trần Văn C cho công ty TNHH dịch vụ tư vấn Viện Luật vay 500.000.000 đồng với lãi suất 7%/năm, trả lãi hàng tháng vào ngày 30 hàng tháng.

Thu nhập tính thuế TNCN = Tiền lãi hàng tháng = 500.000.000 x (7% / 12) = 2.916.667 đồng; Thuế TNCN phải nộp = 2.916.667 đồng x 5% = 145.833 đồng/tháng.

➨ Tờ khai 06/TNCN quý 3/2022:

Ví dụ 2:

Ngày 01/01/2022, ông Trần Văn C cho công ty TNHH dịch vụ tư vấn Viện Luật vay 500.000.000 đồng với lãi suất 7%/năm, trả lãi hàng tháng vào ngày 30 hàng tháng.

Thu nhập tính thuế TNCN = Tiền lãi hàng tháng = 500.000.000 x (7% / 12) = 2.916.667 đồng; Thuế TNCN phải nộp = 2.916.667 đồng x 5% = 145.833 đồng/tháng.

Ngày 01/08/2022, bà Nguyễn Thị B cho công ty TNHH dịch vụ tư vấn Viện Luật vay 700.000.000 đồng với lãi suất 8%/năm, trả lãi hàng tháng vào ngày 30 hàng tháng.

Thu nhập tính thuế TNCN = Tiền lãi hàng tháng = 700.000.000 x (8% / 12) = 4.666.667 đồng; Thuế TNCN phải nộp = 4.666.667 đồng x 5% = 466.667 đồng/tháng.

➤ Trước khi lập tờ khai mẫu 06/TNCN, bạn nên tạo file danh sách chi tiết các cá nhân phải nộp thuế TNCN từ lãi cho vay để lấy dữ liệu.

➨ Tờ khai 06/TNCN quý 4/2022:

Lưu ý:

Tờ khai mẫu 06/TNCN của tháng hoặc của quý cuối cùng trong năm tính thuế phải đính kèm phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (PL 06-1/BK-TNCN).

Ví dụ:

Ngày 01/01/2022, ông Trần Văn C cho công ty TNHH dịch vụ tư vấn Viện Luật vay 500.000.000 đồng với lãi suất 7%/năm, trả lãi hàng tháng vào ngày 30 hàng tháng.

Thu nhập tính thuế TNCN = Tiền lãi hàng tháng = 500.000.000 x (7% / 12) = 2.916.667 đồng; Thuế TNCN phải nộp = 2.916.667 đồng x 5% = 145.833 đồng/tháng.

Ngày 01/08/2022, bà Nguyễn Thị B cho công ty TNHH dịch vụ tư vấn Viện Luật vay 700.000.000 đồng với lãi suất 8%/năm, trả lãi hàng tháng vào ngày 30 hàng tháng.

Thu nhập tính thuế TNCN = Tiền lãi hàng tháng = 700.000.000 x (8% / 12) = 4.666.667 đồng; Thuế TNCN phải nộp = 4.666.667 đồng x 5% = 466.667 đồng/tháng.

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Hướng dẫn kê khai và nộp thuế TNCN từ lãi vay cá nhân

1. Khoản lãi tiền vay của cá nhân có được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp không?

Câu trả lời là có. Khoản lãi tiền vay của cá nhân có thể được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Điều này giúp doanh nghiệp giảm được số thuế TNCN phải nộp.

2. Khi tính thuế TNCN phải nộp, cá nhân có được giảm trừ bản thân 11.000.000 đồng không?

Đúng. Khi tính thuế TNCN phải nộp, cá nhân được áp dụng mức giảm trừ bản thân hàng tháng là 11.000.000 đồng. Tuy nhiên, giá trị này chỉ áp dụng cho năm 2023 và sẽ được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền có bắt buộc phải chuyển khoản hay không?

Không bắt buộc. Cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền không cần chuyển khoản mà có thể thỏa thuận với doanh nghiệp về hình thức thanh toán khác như trả tiền mặt. Tuy nhiên, việc chuyển khoản được khuyến nghị để tạo sự minh bạch và dễ dàng trong việc quản lý thuế.

4. Doanh nghiệp vay tiền của cá nhân với lãi suất 0% hoặc không có lãi thì có rủi ro gì không?

Có. Khi doanh nghiệp vay tiền của cá nhân với lãi suất 0% hoặc không có lãi, có thể gây ra rủi ro liên quan đến việc không tuân thủ các quy định thuế thu nhập cá nhân. Cơ quan thuế có thể xem xét và áp dụng giá trị thị trường để tính toán thuế TNCN đối với khoản lãi ảo hoặc không hợp lý. Do đó, cần tuân thủ quy định pháp luật và giữ bằng chứng liên quan để tránh rủi ro này.

Hướng dẫn kê khai và nộp thuế TNCN từ lãi vay cá nhân

Với các quy định về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ lãi cho vay, cá nhân cần nhớ rằng tuân thủ quyền và đảm bảo tuân thủ đúng quy trình là rất quan trọng. Bằng cách tìm hiểu và áp dụng đúng các biểu mẫu kê khai, tính toán thuế và thời hạn nộp thuế, cá nhân có thể tránh được các vấn đề pháp lý và rủi ro tiềm ẩn.

Đồng thời, việc tư vấn từ các chuyên gia thuế sẽ giúp cá nhân tự tin và chủ động trong việc thực hiện quy trình kê khai và nộp thuế. Hãy luôn cập nhật với các quy định thuế mới nhất và nhớ rằng việc tuân thủ quyền là trách nhiệm của mỗi cá nhân.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

error: Content is protected !!