Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ – TK 511

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

Việc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một quy trình quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể gặp phải một số vấn đề trong quá trình này, bao gồm:

  1. Khó hiểu các quy định và quy trình hạch toán doanh thu theo quy định của pháp luật kế toán.
  2. Không biết cách phân loại và ghi nhận doanh thu từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hệ thống tài khoản kế toán.
  3. Thiếu kiến thức về các phương pháp tính giá thành và xác định giá trị doanh thu.
  4. Có thể gặp phải khó khăn trong việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu và áp dụng phương pháp tính thuế.

Để giải quyết các vấn đề trên, hãy cùng tìm hiểu các giải pháp sau đây:

  1. Nắm vững các quy định và quy trình hạch toán doanh thu theo pháp luật kế toán và thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất.
  2. Xác định và áp dụng đúng các tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản để ghi nhận doanh thu từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  3. Tìm hiểu và áp dụng các phương pháp tính giá thành phù hợp để xác định giá trị doanh thu một cách chính xác.
  4. Tham khảo và tuân thủ các quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu và phương pháp tính thuế để đảm bảo tuân thủ đúng quy trình và tránh sai sót.

Với việc áp dụng các giải pháp trên, doanh nghiệp sẽ có thể hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ một cách chính xác, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật kế toán và thuế. Điều này giúp cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy và quản lý tài chính hiệu quả, đồng thời tăng tính minh bạch và tin cậy của doanh nghiệp đối với các bên liên quan.

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

I. TÀI KHOẢN 511 – Ý NGHĨA VÀ PHẢN ÁNH

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

Tài khoản 511 là tài khoản trong hệ thống kế toán dùng để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Nó bao gồm các khoản doanh thu từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ hoặc công ty con trong cùng tập đoàn.

II. ĐIỀU KIỆN GHI NHẬN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ – 511

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

  1. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
  • Giao hàng hóa và chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm cho người mua.
  • Mất quyền kiểm soát và quản lý hàng hóa.
  • Xác định rõ doanh thu và chi phí liên quan.
  • Thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng.
  1. Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
  • Xác định rõ doanh thu và chi phí liên quan.
  • Thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.

Cần lưu ý không ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các trường hợp giao hàng chưa được xác nhận là đã bán, tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.

III. KẾT CẤU TÀI KHOẢN 511 – DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

  1. Bên nợ:
  • Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT).
  • Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại trong kỳ.
  • Kết chuyển doanh thu hoạt động trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
  1. Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong kỳ.

Lưu ý: Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

IV. TÀI KHOẢN CẤP 2 CỦA TK 511 – DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

Dưới đây là các tài khoản cấp 2 của TK 511 và mô tả về chức năng và phạm vi áp dụng của chúng:

1. Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán hàng hóa, vật tư, lương thực và các mặt hàng thương mại khác. Thường được sử dụng trong các ngành kinh doanh thương mại hàng hóa.

2. Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm

Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán các sản phẩm đã hoàn thiện, bán thành phẩm. Thường được sử dụng trong các ngành sản xuất như công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và xây dựng.

3. Tài khoản 5113 – Doanh thu dịch vụ

Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc cung cấp các dịch vụ đã hoàn thành cho khách hàng trong kỳ kế toán. Thường được sử dụng trong các ngành kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, giáo dục, dịch vụ công cộng và kế toán.

4. Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản doanh thu thu được từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.

5. Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu thu được từ việc cho thuê, bán hoặc thanh lý bất động sản đầu tư.

6. Tài khoản 5118 – Doanh thu khác

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản doanh thu khác như doanh thu từ bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ dụng cụ và các khoản doanh thu đa dạng khác.

Lưu ý: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, chỉ có 4 tài khoản cấp 2 là 5111/5112/5113/5118 áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

V. CÁCH HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TÀI KHOẢN 511

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

1.Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán

Đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế bảo vệ môi trường, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế và ghi rõ các khoản thuế gián thu (nếu có) khi ghi nhận doanh thu. Khi hạch toán, sử dụng các tài khoản sau:

  • Nợ TK 111, 112, 131… (tổng giá trị thanh toán).
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chưa bao gồm thuế).
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Đối với trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, doanh thu bao gồm cả tiền thuế phải nộp. Sau đó, định kỳ xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu:
  • Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

2.Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có phát sinh bằng ngoại tệ

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

Đối với các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán cần xác định tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu để quy đổi sang đơn vị tiền tệ hạch toán vào tài khoản doanh thu. Nếu nhận tiền ứng trước của khách hàng cũng bằng ngoại tệ, kế toán cần xác định tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước để quy đổi sang đơn vị tiền tệ tương ứng với phần doanh thu ứng trước.

3. ĐỐI VỚI GIAO DỊCH HÀNG ĐỔI HÀNG KHÔNG TƯƠNG TỰ

Khi có giao dịch trao đổi sản phẩm, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa hoặc TSCĐ khác, cách ghi nhận doanh thu bán hàng sẽ phụ thuộc vào giá trị hợp lý của tài sản nhận được sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm cho bên trao đổi.

Để hạch toán, ta sẽ sử dụng các tài khoản sau:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá trị thanh toán).
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chưa bao gồm thuế).
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

Sau đó, ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Có TK 155, 156.

Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ từ giao dịch trao đổi, ta sẽ ghi nhận giá trị của tài sản trao đổi:

  • Nợ TK 152, 153, 156, 211… (giá chưa có thuế).
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
  • Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá trị thanh toán).

Nếu giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản nhận được, khi nhận được tiền, ta sẽ ghi:

  • Nợ TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm).
  • Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

Nếu giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản nhận được, khi trả tiền, ta sẽ ghi:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng.
  • Có TK 111, 112 (số tiền đã trả thêm).

4. TRƯỜNG HỢP BÁN HÀNG HÓA TRẢ CHẬM, TRẢ GÓP

Khi bán hàng theo hình thức trả chậm hoặc trả góp, doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận dựa trên giá trị bán trả tiền ngay chưa bao gồm thuế.

Để hạch toán, ta sẽ sử dụng các tài khoản sau:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng.
  • Có TK 515 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế).
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
  • Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (số chênh lệch giữa giá trị bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay).

Định kỳ, ta sẽ ghi nhận doanh thu tiền lãi phát sinh từ việc bán hàng trả chậm, trả góp:

  • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

5. TRƯỜNG HỢP BÁN SẢN PHẨM, HÀNG HÓA KÈM SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, THIẾT BỊ THAY THẾ

Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, hoặc thiết bị phụ tùng thay thế, kế toán sẽ ghi nhận giá vốn của sản phẩm, hàng hóa được bán và giá trị của sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế.

Để hạch toán, ta sẽ sử dụng các tài khoản sau:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Có TK 153, 155, 156.

Ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế:

  • Nợ TK 111, 112, 131.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

6. DOANH THU TỪ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI DÀNH CHO KHÁCH HÀNG TRUYỀN THỐNG

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

➤ Khi áp dụng chương trình ưu đãi cho khách hàng truyền thống, doanh thu được tính trên tổng số tiền thu, sau khi trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện, bao gồm giá trị của hàng hóa/dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền giảm giá/chiết khấu cho khách hàng. Hạch toán:

  • Nợ TK 112, 131.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

➤ Khi hết thời hạn chương trình, nếu khách hàng không đáp ứng các điều kiện ưu đãi, và người bán không có nghĩa vụ thanh toán cho khách hàng, phần doanh thu chưa thực hiện sẽ được chuyển sang doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Hạch toán:

  • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

➤ Khi khách hàng đáp ứng các điều kiện ưu đãi, xử lý phần doanh thu chưa thực hiện như sau:

  • Nếu người bán cung cấp hàng hóa/dịch vụ trực tiếp cho khách hàng, phần doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm hoàn tất giao dịch với khách hàng (đã giao hàng hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng). Hạch toán:
  • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Nếu bên thứ ba cung cấp hàng hóa/dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá, xử lý như sau:

Nếu doanh nghiệp là đại lý của bên thứ ba, chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba. Hạch toán:

  • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba – hoa hồng đại lý).
  • Có TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba).

Nếu doanh nghiệp không phải là đại lý của bên thứ ba, toàn bộ doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba, và ghi nhận vào giá vốn bán hàng. Hạch toán:

  • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Có TK 112, 331.

7. CHO THUÊ HOẠT ĐỘNG TSCĐ VÀ HOẠT ĐỘNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ

Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và hoạt động bất động sản đầu tư, kế toán phải phản ánh doanh thu phù hợp với dịch vụ cho thuê đã hoàn thành trong kỳ. Khi phát hành hóa đơn để ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ và hoạt động bất động sản đầu tư, hạch toán như sau:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận được tiền ngay).
  • Nợ TK 111, 112 (nếu đã thu được tiền ngay).
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

8. THU TRƯỚC TIỀN CHO THUÊ HOẠT ĐỘNG TSCĐ VÀ HOẠT ĐỘNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ

Khi nhận tiền trả trước, hạch toán:

  • Nợ TK 111, 112 (tổng số tiền đã nhận trước).
  • Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT).
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Định kỳ xác định và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán:

  • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).

Nếu không thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước, số tiền phải trả lại cho khách hàng:

  • Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT).
  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho bên thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện).
  • Có TK 111, 112 (tổng số tiền trả lại).

9. BÁN HÀNG QUA ĐẠI LÝ VỚI GIÁ ĐÚNG VÀ HOA HỒNG

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

➤ Kế toán ở đơn vị giao hàng cho đại lý:

Lập phiếu xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho đại lý, hạch toán:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
  • Có TK 155, 156.

Khi hàng hóa giao cho đại lý đã bán được, kế toán căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra do bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về, hạch toán doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT:

  • Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán).
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
  • Ghi nhận giá vốn hàng bán:
  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

Số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý, hạch toán:

  • Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (phí hoa hồng chưa có thuế GTGT).
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
  • Có TK 111, 112, 131.

➤ Kế toán ở đại lý nhận bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng:

Khi nhận hàng, doanh nghiệp ghi chép thông tin về giá trị hàng hóa nhận bán đại lý hưởng hoa hồng trong báo cáo tài chính.

Khi đại lý đã bán hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng:

  • Nợ TK 111, 112, 131.
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá trị thanh toán).

Định kỳ xác định doanh thu hoa hồng bán hàng mà đại lý được hưởng:

  • Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Khi trả tiền bán hàng cho bên giao hàng, hạch toán:

  • Nợ TK 331 – Phải trả người bán.
  • Có TK 111, 112.

10. SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ XUẤT BÁN TRONG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

a.) Không ghi nhận doanh thu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận khi bán ra bên ngoài:

➤ Kế toán tại đơn vị bán hạch toán:

Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho các đơn vị nội bộ hạch toán phụ thuộc, lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT:

  • Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (giá vốn).
  • Có TK 155, 156.
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

Khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ bên ngoài, ghi nhận doanh thu và giá vốn:

  • Phản ánh giá vốn:
    • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
    • Có TK 136 – Phải thu nội bộ.
  • Ghi nhận doanh thu:
    • Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ.
    • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

➤ Kế toán tại đơn vị mua hạch toán:

Khi nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ đơn vị nội bộ hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, lập hạch toán:

  • Nợ TK 155, 156 (giá vốn).
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
  • Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn như bán hàng thông thường.

Nếu đơn vị nội bộ phụ thuộc không được hạch toán kết quả kinh doanh sau thuế, phải kết chuyển doanh thu và giá vốn cho đơn vị cấp trên:

  • Kết chuyển giá vốn:
    • Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ.
    • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Kết chuyển doanh thu:
    • Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
    • Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

b.) Ghi nhận doanh thu bán hàng trong nội bộ:

  • Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ).
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
  • Ghi nhận giá vốn hàng bán như các giao dịch bán hàng thông thường.

11. HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG HÀNG HOÁ

➤ Kế toán tại đơn vị giao hàng gia công:

Khi xuất kho hàng gửi gia công, hạch toán:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
  • Có TK 152, 156.

Ghi nhận chi phí gia công hàng hóa và thuế GTGT được khấu trừ:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
  • Có TK 111, 112, 331.

Khi nhận lại hàng gia công hoàn thành, nhập kho, hạch toán:

  • Nợ TK 152, 156.
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

➤ Kế toán tại đơn vị nhận hàng gia công:

Khi nhận hàng gia công, doanh nghiệp ghi chép thông tin về giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công trong báo cáo tài chính.

Khi xác định doanh thu từ hoạt động gia công, ghi:

  • Nợ TK 111, 112, 131.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

12. KẾ TOÁN DOANH THU HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định việc thanh toán cho nhà thầu dựa trên tiến độ kế hoạch đã được ước tính đáng tin cậy, kế toán sẽ dựa trên chứng từ để ghi nhận doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu xác định tại thời điểm báo cáo tài chính:

  • Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch trong hợp đồng.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).

Số tiền khách hàng phải trả sẽ được phản ánh dựa trên hóa đơn GTGT được lập theo tiến độ kế hoạch trong hợp đồng:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng.
  • Có TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Khi khách hàng trả tiền hoặc ứng trước, kế toán ghi:

  • Nợ TK 111, 112.
  • Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định việc thanh toán dựa trên giá trị khối lượng công việc đã được xác định đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn GTGT dựa trên giá trị phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận:

  • Nợ TK 111, 112, 131.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Khi hoàn thành hợp đồng đúng tiến độ hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể trong hợp đồng, nhà thầu sẽ nhận được thưởng hoặc trả thêm từ khách hàng, kế toán ghi nhận:

  • Nợ TK 111, 112, 131.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Nếu có bồi thường thu được từ khách hàng hoặc bên khác để bù đắp cho chậm trễ, sai sót hoặc thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng, kế toán ghi nhận:

  • Nợ TK 111, 112, 131.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Khi nhận được tiền thanh toán hoặc tiền ứng trước từ khách hàng cho công trình hoàn thành, kế toán ghi:

  • Nợ TK 111, 112.
  • Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

13. KẾ TOÁN DOANH THU TỪ TRỢ CẤP, TRỢ GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC CHO DOANH NGHIỆP

Khi nhà nước thông báo về trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, kế toán ghi:

  • Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3339).
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).

Khi doanh nghiệp nhận tiền từ ngân sách nhà nước, kế toán ghi:

  • Nợ TK 111, 112.
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3339).

14. KẾ TOÁN BÁN, THANH LÝ BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

Khi bán bất động sản đầu tư, kế toán ghi nhận doanh thu:

  • Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán).
  • Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT (33311).

Đồng thời, ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của bất động sản).
  • Nợ TK 214 – Hao mòn lũy kế (2147 nếu có).
  • Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá bất động sản).

15. TRẢ LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN, NGƯỜI LAO ĐỘNG BẰNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Khi trả lương cho công nhân viên, người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phải ghi nhận doanh thu như giao dịch bán hàng thông thường:

  • Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá trị thanh toán).
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT (33311).

16. SỬ DỤNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ ĐỂ BIẾU TẶNG CHO CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN

Khi sử dụng sản phẩm, hàng hoá để biếu tặng cho cán bộ, công nhân viên và trang trải từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán ghi nhận doanh thu như giao dịch bán hàng thông thường:

  • Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá trị thanh toán).
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT (33311).

17. KẾT CHUYỂN DOANH THU CỦA HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI VÀ CÁC KHOẢN GIẢM GIÁ, CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI

Cuối kỳ kế toán, chúng ta thực hiện việc kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ. Qua đó, ta trừ vào doanh thu thực tế để xác định doanh thu thuần. Cụ thể:

  • Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.

18. KẾT CHUYỂN DOANH THU THUẦN SANG TÀI KHOẢN 911 – XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Cuối kỳ kế toán, chúng ta thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Cụ thể:

  • Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

VI. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TÀI KHOẢN 511 – DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

  1. Công ty xây dựng ký hợp đồng với chủ đầu tư, và theo thỏa thuận hợp đồng, chủ đầu tư sẽ ứng trước 20% giá trị hợp đồng. Liệu khoản tạm ứng này có phải xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu?
  2. Khi xuất hàng cho đại lý bán với giá đã thỏa thuận và đại lý được hưởng hoa hồng, liệu chúng ta cần lập hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu không?

Quy trình hạch toán doanh thu từ bán hàng, dịch vụ - TK 511

Khi thực hiện kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, việc hạch toán đúng và chi tiết là rất quan trọng. Chúng ta cần xác định các tài khoản tương ứng và thực hiện ghi nợ và ghi có một cách chính xác.

Đối với các trường hợp khác nhau như hợp đồng xây dựng, đại lý bán hàng, trợ cấp từ nhà nước, hoặc bán bất động sản đầu tư, cần tuân thủ các quy định và quy trình kế toán tương ứng. Cuối kỳ kế toán, việc kết chuyển doanh thu và xác định doanh thu thuần là bước quan trọng để hoàn thiện quy trình kế toán và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

error: Content is protected !!