Trong lĩnh vực chế độ nghỉ ốm, nhiều người dân còn băn khoăn và không rõ ràng về sự khác biệt giữa việc hưởng chế độ nghỉ ốm theo Bảo hiểm Xã hội (BHXH) và việc được hưởng nguyên lương khi nghỉ ốm. Điều này gây ra nhiều vấn đề và thắc mắc trong quá trình xin nghỉ ốm và nhận quyền lợi tương ứng.
Có những câu hỏi quan trọng cần được giải đáp: Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH và chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương có sự khác biệt như thế nào? Khi nghỉ ốm theo BHXH, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi nào? Với việc hưởng nguyên lương khi nghỉ ốm, người lao động có được đảm bảo đầy đủ quyền lợi không? Các vấn đề này đòi hỏi sự hiểu rõ và giải đáp thích đáng để đảm bảo quyền lợi và sự công bằng cho người lao động.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ so sánh chi tiết chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH và chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương. Chúng ta sẽ đi vào chi tiết về các quyền lợi, phạm vi bảo hiểm, mức hưởng lương và các yêu cầu để được hưởng quyền lợi theo từng chế độ. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hai chế độ này, từ đó có thể tự tin và đúng đắn khi xin nghỉ ốm và yêu cầu quyền lợi tương ứng.
I. CHẾ ĐỘ NGHỈ ỐM HƯỞNG NGUYÊN LƯƠNG VÀ BHXH: ĐỊNH NGHĨA VÀ QUYỀN LỢI
1. Chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương
Mặc dù Bộ luật Lao động 2019 không cung cấp định nghĩa chi tiết về chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương, nhưng hiểu đơn giản, đây là việc người lao động sử dụng ngày nghỉ phép để nghỉ khi gặp bệnh hoặc ốm đau. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ trả lương cho người lao động như một ngày làm việc thường.
2. Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH
Chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội (ốm đau BHXH) cho phép người lao động nghỉ việc khi gặp bệnh hoặc ốm đau, và vẫn được hưởng lương. Tuy nhiên, số tiền lương sẽ được BHXH chi trả thay cho doanh nghiệp.
II. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHẾ ĐỘ NGHỈ ỐM HƯỞNG NGUYÊN LƯƠNG VÀ BHXH
Như vậy, khi người lao động gặp tình trạng bệnh hoặc ốm đau, họ có hai lựa chọn chế độ nghỉ là chế độ ốm đau BHXH hoặc chế độ hưởng nguyên lương. Sự khác biệt chính giữa hai chế độ này là nguồn trả lương: chế độ hưởng nguyên lương do doanh nghiệp chi trả, trong khi chế độ ốm đau BHXH được cơ quan BHXH chi trả.
III. ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU BHXH
1. Đối với công dân Việt Nam Các đối tượng hưởng chế độ ốm đau BHXH bao gồm:
- Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc.
- Viên chức, công chức, cán bộ.
- Người lao động sang nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động.
- Người quản lý điều hành hợp tác xã, doanh nghiệp có hưởng lương.
- Công nhân công an, công nhân quốc phòng, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Công chức, sĩ quan, viên chức, cán bộ, công an, người hưởng lương như đối với quân nhân.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
- Người làm việc theo HĐLĐ có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
- Người hoạt động không chuyên trách tại phường, xã, thị trấn.
2. Đối với công dân nước ngoài
Người lao động là công dân nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam và có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề cấp tại Việt Nam sẽ được tham gia BHXH theo quy định. Họ cũng sẽ được hưởng chế độ ốm đau, mặc dù mức đóng và quyền lợi có thể khác với công dân Việt Nam.
IV. SO SÁNH CHẾ ĐỘ NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH VÀ NGHỈ ỐM HƯỞNG NGUYÊN LƯƠNG
1 Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH
Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH áp dụng cho những trường hợp sau:
- Nghỉ chăm con dưới 7 tuổi bị ốm (có xác nhận từ cơ sở khám chữa bệnh).
- Bị ốm đau hoặc tai nạn không phải do tai nạn lao động hoặc điều trị bệnh, thương tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (có xác nhận từ cơ sở khám chữa bệnh).
- Nữ lao động đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ hưởng chế độ thai sản và thuộc một trong hai trường hợp trên.
Lưu ý:
Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH không bao gồm các trường hợp:
- Người lao động nghỉ để điều trị lần đầu do bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
- Người lao động bị tai nạn, ốm đau do say rượu, tự hủy hoại sức khỏe hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
- Người lao động bị tai nạn, ốm đau không liên quan đến tai nạn lao động trong thời gian nghỉ không lương, nghỉ việc riêng, nghỉ phép năm, nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật.
2 Chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương
Đối với chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương, ngoài các điều kiện đã đề cập cho chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH, người lao động cần thỏa mãn thêm yêu cầu là thời gian nghỉ ốm trùng với ngày nghỉ phép năm.
2.1 Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH
Quy định về thời gian nghỉ ốm hưởng BHXH phụ thuộc vào trường hợp người lao động nghỉ việc do bệnh hoặc để chăm con ốm. Chi tiết như sau:
➨ Người lao động bị ốm:
Điều kiện làm việc Thời gian đóng BHXH Thời gian nghỉ ốm hưởng BHXH (*)
Môi trường bình thường Dưới 15 năm 30 ngày Từ 15 năm – dưới 30 năm 40 ngày Từ 30 năm trở lên 60 ngày
Môi trường nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc hoặc nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên Dưới 15 năm Tối đa 40 ngày Từ 15 năm – dưới 30 năm Tối đa 50 ngày Từ 30 năm trở lên Tối đa 70 ngày(*): Không bao gồm ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ lễ, Tết. Trường hợp người lao động cần điều trị bệnh trong thời gian dài, thời gian nghỉ ốm hưởng BHXH tối đa là 180 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ lễ, Tết). Nếu vượt quá 180 ngày và vẫn cần điều trị, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn (tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH).
➨ Nghỉ để chăm con ốm:
Thời gian nghỉ khi người lao động cần chăm sóc con bị ốm được quy định như sau:
Nghỉ tối đa 15 ngày/năm: Con từ 3 – 7 tuổi; Nghỉ tối đa 20 ngày/năm: Con dưới 3 tuổi. Lưu ý:
Thời gian nghỉ không bao gồm ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, Tết.
Nếu cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ khi con ốm của mỗi người vẫn được tính theo quy định trên.
2.2 Chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương:
Thời gian nghỉ hưởng chế độ nguyên lương của người lao động được tính dựa trên ngày phép năm. Theo Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ có phép năm và được hưởng chế độ nghỉ ốm nhận nguyên lương như sau:
12 ngày/năm: Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường. 14 ngày/năm: Người lao động là người khuyết tật, chưa thành niên hoặc làm việc trong điều kiện nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại. 16 ngày/năm: Người lao động làm việc trong điều kiện đặc biệt nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc. Trường hợp thời gian làm việc dưới 12 tháng, số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Ví dụ: Nếu làm việc 3 tháng, người lao động sẽ có 3 ngày phép năm; làm việc 6 tháng, người lao động sẽ có 6 ngày phép năm.
V. VỀ MỨC HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU BHXH
1 Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH
➨ Trường hợp ốm đau thông thường:
Mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo công thức sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau x Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc / 24 ngày x 75% ➨ Trường hợp điều trị bệnh dài ngày:
Dưới đây là công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp điều trị bệnh lâu dài:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau x Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau:
- Đối với 180 ngày nghỉ đầu: 75%
- Sau 180 ngày nghỉ đầu:
- 50%: Đóng BHXH dưới 15 năm
- 55%: Đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm
- 65%: Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên
Lưu ý:
Nếu thời gian nghỉ điều trị bệnh của người lao động không trọn tháng, công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau sẽ áp dụng như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau x Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc / 24 ngày x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)
2 Chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương
Trong trường hợp nghỉ ốm hưởng nguyên lương, người lao động được nghỉ vào ngày nghỉ phép năm, do đó không bị trừ tỷ lệ lương. Mức hưởng chế độ nghỉ ốm sẽ bằng 100% giá trị lương khi đi làm.
VI. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH VÀ HƯỞNG NGUYÊN LƯƠNG
- Có được hưởng lương khi nghỉ ốm hưởng BHXH không?
- Điều kiện nghỉ ốm hưởng BHXH là gì?
- Người lao động có thời gian làm việc dưới 12 tháng có được nghỉ ốm hưởng nguyên lương không?
- Mức hưởng chế độ ốm đau BHXH là bao nhiêu phần trăm?
- Người lao động bị tai nạn do say rượu có được áp dụng chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH không?
Trên đây là những thông tin cơ bản về so sánh chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH và hưởng nguyên lương. Hi vọng rằng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về sự khác biệt và quyền lợi của hai chế độ này. Việc lựa chọn phù hợp và đúng đắn khi xin nghỉ ốm sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi cá nhân một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, để đảm bảo thông tin được cập nhật và chính xác, hãy tham khảo nguồn thông tin chính thức từ Bảo hiểm Xã hội và các quy định liên quan của pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hoặc câu hỏi nào, hãy tham khảo các chuyên gia hoặc cơ quan chức năng để được tư vấn và giải đáp một cách chính xác nhất. Chúc bạn luôn có sức khỏe tốt và thành công trong công việc của mình.