Việc quản lý thuế là một vấn đề phức tạp và quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Do đó, cần có hướng dẫn rõ ràng và chi tiết để thực hiện Luật Quản lý thuế theo Nghị định 126. Tuy nhiên, thông tin về việc áp dụng Thông tư 80 trong quá trình quản lý thuế còn hạn chế và gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Không có hướng dẫn cụ thể từ Thông tư 80, các tổ chức và cá nhân sẽ gặp khó khăn trong việc hiểu và thực hiện Luật Quản lý thuế. Điều này có thể dẫn đến sai sót trong việc nộp thuế và xử lý các vấn đề liên quan đến quản lý thuế. Các doanh nghiệp cần một tài liệu chi tiết để áp dụng Luật Quản lý thuế một cách chính xác và hiệu quả.
Thông tư 80 được ban hành nhằm hướng dẫn cách thực hiện Luật Quản lý thuế theo Nghị định 126. Với thông tin rõ ràng và chi tiết từ Thông tư này, doanh nghiệp và cá nhân có thể hiểu rõ hơn về các quy định và quy trình quản lý thuế. Hướng dẫn này giúp tăng cường sự chính xác và tuân thủ trong việc nộp thuế, đồng thời giảm thiểu sai sót và rủi ro liên quan đến quản lý thuế.
Với hướng dẫn rõ ràng từ Thông tư 80, các tổ chức và cá nhân có thể áp dụng Luật Quản lý thuế theo Nghị định 126 một cách chính xác và đúng quy trình. Điều này góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh và cải thiện quá trình quản lý thuế trong cả nước.
I. TỔNG QUAN THÔNG TƯ 80/2021/TT-BTC
1. Các Thông tư bị bãi bỏ
Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực bãi bỏ nhiều Thông tư quan trọng, bao gồm:
- Thông tư 156/2013/TT-BTC về Luật Quản lý thuế và các sửa đổi, bổ sung sau này;
- Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ;
- Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng và Thông tư 31/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung liên quan đến hoàn thuế;
- Thông tư 208/2015/TT-BTC về hoạt động của hội đồng tư vấn thuế cấp xã, phường, thị trấn;
- Thông tư 71/2020/TT-BTC hướng dẫn thuế đối với kinh doanh xe ô tô, xe gắn máy 2 bánh;
- Thông tư 06/2017/TT-BTC và Thông tư 79/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC.
2. Nội dung bổ sung và hướng dẫn
Thông tư 80/2021/TT-BTC cũng đưa ra nhiều nội dung, hướng dẫn mới về khai thuế, tính thuế, nộp thuế, và cách xác định số tiền thuế được miễn, giảm. Điều này giúp người nộp thuế có được sự hỗ trợ và hướng dẫn rõ ràng trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
II. HƯỚNG DẪN VỀ KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, PHÂN BỔ NGHĨA VỤ THUẾ VÀ NỘP THUẾ TNDN
1. Hoạt động chuyển nhượng bất động sản
➤ Người nộp thuế không cần khai thuế theo quý, nhưng phải xác định số thuế tạm nộp theo từng quý để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho từng tỉnh nơi chuyển nhượng bất động sản.
➤ Số thuế tạm nộp trong năm tại từng tỉnh sẽ được trừ vào số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 03-8A/TNDN. Trong trường hợp số thuế tạm nộp chưa được trừ hết, số dư sẽ tiếp tục được trừ vào số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính, sử dụng mẫu 03/TNDN.
Lưu ý:
Số thuế tạm nộp không bao gồm thuế tạm nộp cho các hạng mục sau: doanh thu từ dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, thu tiền đặt cọc của khách hàng theo tiến độ mà chưa được tính vào doanh thu TNDN trong năm.
➤ Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN:
Khai thuế TNDN cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 03/TNDN; Xác định số thuế TNDN phải nộp theo mẫu 03-8A/TNDN; Nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi chuyển nhượng bất động sản.
2. Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất
➤ Người nộp thuế không cần khai thuế theo quý, nhưng phải xác định số thuế tạm nộp theo từng quý để nộp thuế TNDN tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất (bao gồm nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế TNDN).
➤ Quyết toán thuế TNDN cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp:
Kê khai thuế TNDN cho toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu 03/TNDN; Lập phụ lục bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp cho từng địa phương, nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất theo mẫu 03-8/TNDN; Nộp tiền thuế TNDN phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất.
Lưu ý:
Đối với cơ sở sản xuất được hưởng ưu đãi thuế TNDN, người nộp thuế thực hiện thủ tục như sau:
Khai quyết toán thuế theo mẫu 03/TNDN tại cơ quan trực tiếp quản lý thuế;
Xác định số thuế TNDN phải nộp theo mẫu 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
➤ Sau khi quyết toán thuế, nếu số tiền thuế TNDN tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh, người nộp thuế phải nộp bổ sung số thuế thiếu cho từng tỉnh. Ngược lại, nếu số tiền thuế TNDN tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh, số dư được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định của Thông tư 80/2021/TT-BTC và Luật Quản lý thuế.
3. Kinh doanh dịch vụ viễn thông
Đối với người nộp thuế có chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở tỉnh khác so với nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và tham gia hoạt động lĩnh vực viễn thông cước trả sau, họ phải nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu 01/GTGT và lập phụ lục bảng phân bổ thuế GTGT phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo mẫu 01-6/GTGT.
4. Phân bổ thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thông tư 80/2021/TT-BTC chi tiết quy định về việc phân bổ thuế thu nhập cá nhân như sau:
➤ Khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ việc trúng thưởng xổ số điện toán.
➤ Khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập tiền lương, tiền công được trả lại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại các đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh tại các tỉnh khác.
5. Khai thuế, nộp thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công
Đối với tổ chức và cá nhân chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại các đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh tại tỉnh (khác nơi đặt trụ sở chính), thực hiện các thủ tục sau với cơ quan quản lý thuế trực tiếp:
➤ Khấu trừ thuế theo quy định.
➤ Nộp tờ khai thuế TNCN theo mẫu 05/KK/TNCN.
➤ Lập phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các đơn vị địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN.
➤ Nộp thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc.
➤ Số thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo tháng/quý tương đương với kỳ khai thuế TNCN và không xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI NỘP THUẾ XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN THUẾ ĐƯỢC MIỄN, GIẢM
Tùy thuộc vào từng loại thuế, đối tượng nộp thuế sẽ được xác định số tiền thuế miễn hoặc giảm cụ thể như sau:
1. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Người nộp thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế và thu nhập miễn thuế theo quy định trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Đối với thuế tài nguyên
Miễn thuế tài nguyên đối với các đối tượng sau:
➤ Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên.
➤ Cá nhân được phép khai thác các loại cây, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
➤ Hộ gia đình, cá nhân khai thác nước thiên nhiên phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
➤ Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nước thiên nhiên dùng cho việc sản xuất thủy điện phục vụ sinh hoạt.
➤ Đất được khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, thuê.
➤ Đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều.
3. Thuế (lệ phí) môn bài
Các đối tượng nộp thuế thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài được nêu tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2020/NĐ-CP.
4. Thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 50.000 đồng sau khi quyết toán thuế của từng năm sẽ không phải nộp thuế.
Trong trường hợp cá nhân có tổng thu nhập ước tính trong năm chưa đạt mức chịu thuế TNCN, họ có thể nộp bản cam kết thu nhập cá nhân theo mẫu 08/CK-TNCN để doanh nghiệp không trừ 10% thuế TNCN.
Thông tư 80 là một hướng dẫn quan trọng trong việc thực hiện Luật Quản lý thuế theo Nghị định 126. Thông qua việc áp dụng Thông tư này, các doanh nghiệp và cá nhân có được sự hỗ trợ và chỉ đạo cụ thể về quy trình và quy định quản lý thuế. Việc tuân thủ các quy định này giúp đảm bảo tính chính xác và tuân thủ trong việc nộp thuế, từ đó giảm thiểu rủi ro và tránh các sai sót trong quá trình quản lý thuế.
Thông tư 80 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng quy trình quản lý thuế, đồng thời đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế của đất nước.